Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học – HIPT - Pdf 90

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đại hội đảng lần thứ 6 ( tháng 12 năm 1986 ) đa đất nớc ta vào một thời
kỳ mới với những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế. Luật doanh nghiệp đ-
ợc quốc hội thông qua vào ngày 12/6/1999 đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng đó là đẩy mạnh công cuộc
đổi mới kinh tế, đảm bảo quyền tự do trớc pháp luật trong kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp thơng mại nói riêng và
doanh nghiệp nói chung đều phải tìm ra cho mình một chiến lợc kinh doanh phù
hợp với yêu cầu khắc nghiệt của thị trờng, mà khâu vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp thơng mại là bán hàng và giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu bán hàng và hoàn thành kế hoạch tiêu
thụ thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn để có điều kiện quay vòng vốn tiếp
tục quá trình kinh doanh của mình. Có thể nói quản lý bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng bán hàng là một nghệ thuật, lợng hàng mà doanh
nghiệp bán ra là nhân tố trực tiếp làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp và nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ tổ chức quản lý,
trình độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
Tuy nhiên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác
bán hàng có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm
hiểu nhu cầu thị trờng, có doanh nghiệp chú trọng khuếch chơng sản phẩm nh
quảng cáo, khuyến mãi mà không tính đến mối quan hệ độc lập giữa chi phí và
lợi nhuận dẫn đến những sai lầm trong kinh doanh.
Vì những lý do trên nên khi thực tập ở công ty cổ phần hỗ trợ phát triển
tin học nhằm bổ xung thêm những kiến thức đã tiếp thu tại trờng em đã lựa
chọn đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
1

tiêu dùng xã hội. Trong quá trình lu chuyển hàng hoá, bán ra là khâu giữ vị trí
quan trọng, là khâu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp,
còn mua vào và dự trữ là nhằm cho việc bán ra đợc thờng xuyên liên tục. Mua
vào và dự trữ là một trong những nhân tố đẩy mạnh bán ra và ngợc lại việc đẩy
mạnh bán ra cũng tác động trở lại các khâu này làm cho hoạt động kinh doanh
đợc thông suốt. Có thể nói quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để
bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu bán
hàng, hoàn thành kế hoạch bán hàng doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, có điều
kiện để quay vòng vốn tiếp tục quá trình kinh doanh của mình. Ngợc lại nếu
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
3
Luận văn tốt nghiệp
không bán đợc, hàng hoá ế đọng, ứ thừa thì vốn kinh doanh sẽ không có khả
năng thu hồi, thu nhập không đủ để bù đắp chi phí, dẫn tới làm ăn thua lỗ,
doanh nghiệp có nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Chỉ có thông qua quá trình tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực
hiện, mới đợc xác định hoàn toàn về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian và
sự phù hợp thị hiếu tiêu dùng đồng thời vốn của doanh nghiệp cũng đợc chuyển
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, bù
đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Nh vậy, bán hàng là
khâu vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp thơng mại, nó là
cơ sở là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với doanh nghiệp th-
ơng mại mà còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh.
Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tự đánh giá đợc hàng hoá của mình kinh doanh
và sản xuất đợc chấp nhận đợc ở mức độ nào. Xuất phát từ sự cần thiết của quá
trình bán hàng trong kinh doanh, hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cũng là phần hành kế toán đợc đặc biệt quan tâm, giữ vị trí quan trọng

thanh toán lại gồm hai hình thức: Giao hàng trực tiếp và chuyển hàng.
* Bán lẻ: Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá
bán thờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập
chung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn ), hình thức bán trả
góp, hình thức bán hàng tự động.
* bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: Là phơng thức bán hàng mà
trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoá hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho
các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại
cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán đợc.
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
5
Luận văn tốt nghiệp
3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hạch toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
* Doanh thu bán hàng: Phản ánh số doanh thu doanh nghiệp thu đợc do bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
* Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ đó là chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và thuế tiêu thụ
* Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán
hoặc để sản xuất số hàng bán đó.
* Lãi gộp: Là chỉ tiêu phản ánh phần còn lại sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi
giá vốn hàng bán.
* Các khoản giảm trừ: là phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu
bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:

+ Các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu hàng mua.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu, h hỏng, mất phẩm chất.
+ Trị giá hàng tồn đầu kỳ đã kết chuyển ( phơng pháp KKĐK )
Số d bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng tồn kho, hàng gửi bán.
TK 156 gồm 2 TK cấp hai:
TK 1561 Giá vốn hàng mua
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
* TK 157 Hàng gửi bán :
TK này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý,
ký gửi, dịch vụ
Bên Nợ:
+ Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đã chuyển bán hoặc giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi.
+ Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán.
Bên Có:
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
7
Luận văn tốt nghiệp
+ Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng đã chuyển bán, gửi đại lý, ký
gửi và giá thành dịch vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán dợc đã thu hồi .
Số d bên Nợ: Trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi cha xác nhận là tiêu thụ.
* TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số d cuối kỳ.
Bên Nợ:
+ Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ

buôn vận chuyển thẳng.
Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo hình thức bán buôn qua kho, bán
buôn vận chuyển thẳng.
( Sơ đồ số 01 ) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức bán buôn
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
9
TK 156 TK 632 TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
(3a)
TK 156
TK 157
(3b) (4)
TK 531, 532
TK 911
(7b)
(5) (1a)
(6)
(7b)
TK 635
(1b)
TK 3331
(2)
(3c)
Luận văn tốt nghiệp
(1a): Doanh thu bán hàng cha thuế đã thu tiền hoặc bán chịu
(1b): Chiết khấu bán hàng cho khách hàng
(2): Thuế GTGT đầu ra
(3a): Trị giá hàng hoá xuất bán ở kho
(3b): Trị giá hàng hoá xuất gửi bán ở kho
(3c): Hàng bán bị trả lại nhập kho
(4): Trị giá của hàng gửi bán tiêu thụ

bán còn thu thêm khoản lãi do khách hàng trả chậm.
( Sơ đồ số 02 ) Trình tự hạch toán bán hàng trả góp
(1): Doanh thu bán hàng thu tiền một lần không thuế
(2): Thuế GTGT đầu ra
(3a): Số tiền ngời mua trả lần đầu
(3b): Tổng số tiền còn phải thu khách hàng
(4): Thu tiền khách hàng ở các kỳ sau
(5): Lợi tức trả chậm
(6): Kết chuyển doanh thu thuần
(7): Trị giá hàng hoá tiêu thụ
(8): Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ
3. Kế toán các nghiệp vụ ký gửi đại lý.
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
11
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511
TK 511
TK 111, 112
TK 3331
TK 515
Tổng
giá
bán
của
hàng
trả
góp
(7) (8) (6) (1)
(2)
(5)
(3a)

TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641
(4) (8) (7)
TK 3331
(1)
(2)
(5)
TK 111, 112, 131
(6)
(3)
Luận văn tốt nghiệp
(1): Doanh thu bán hàng đại lý ký gửi
(2): Thuế GTGT đầu ra
(3): Tổng số tiền hàng phải thu từ cơ sở nhận đại lý
(4): giá trị hàng gửi đại lý đã tiêu thụ
(5): Hoa hồng phải trả đại lý
(6): Số tiền còn lại sau khi trừ tiền hoa hồng trả cho đại lý
(7): Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ.
B. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
* TK 611 ( 6112 )- Mua hàng hoá: TK này dùng để phản ánh trị giá hàng
mua vào và tăng thêm do các nguyên nhân khác trong kỳ.
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng hoá còn lại cha tiêu thụ đầu kỳ ( tồn kho, tồn quầy, gửi
bán, ký gửi đại lý, hàng mua đi đờng ).
+ Trị giá hàng hoá thu mua và tăng trong kỳ.
Bên Có:
+ Trị giá hàng hoá còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ ( tồn kho, tồn quầy, gửi
bán, ký gửi đại lý, hàng mua đi đờng ).
+ Trị giá hàng mua trả lại hay giảm giá hàng mua đợc hởng trong kỳ. Trị

Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp cho số hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 5111
Có TK 3332, 3333
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
14
Giá vốn hàng
hoá xuất bán
trong kỳ
Giá vốn
hàng tồn
đầu kỳ
Giá vốn
hàng nhập
trong kỳ
Giá vốn
hàng tồn
cuối kỳ
= +
-
Luận văn tốt nghiệp
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: các nghiệp vụ bán hàng ghi tơng tự nh mục
B. Doanh thu bán hàng phản ánh tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên ở
mục C.
4. Hạch toán chiết khấu thơng mại. ( TK 521 )
TK 521: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng khi ngời mua hàng
mua nhiều hàng đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc chính sách khuyến mãi
của doanh nghiệp.
- Kế toán căn cứ vào số tiền chiết khấu thơng mại thực tế cho ngời mua:
Nợ TK 521: Chiết khấu

biệt trên giá bán đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 ( giảm
giá hàng bán ), TK này có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận.
Bên Có: Kết chuyển toán bộ số giảm giá hàng bán.
TK này không có số d cuối kỳ.
Các khoản giảm giá hàng bán đợc phản ánh vào TK 532 và chỉ phản ánh
vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, tức
là sau khi có hoá đơn bán hàng không phản ánh vào TK này số giảm giá đã đợc
ghi trên hoá đơn bán hàng và đợc trừ vào tổng giá trị bán ghi trên hoá đơn.
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán ( Sơ đồ số 05 )
( Sơ đồ số 05 ) Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
16
TK 111, 112, 131, 3388 TK 521
TK531
TK 3331
TK 532
TK 511
(1) (1a)
(1b)
(2) (2a)
(2b)
(3a)

khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trng cơ bản là từ khi giao hàng đến
lúc thanh toán tiền hàng có một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo thoả thuận
giữa hai bên mua và bán.
- Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức thanh toán qua ngân hàng. Đó
là:
+ Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ngời
mua đã chấp nhận thanh toán. Việc tiêu thụ đợc coi là thực hiện, doanh nghiệp
thơng mại chỉ việc theo dõi thanh toán với ngời mua.
+ Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ngời
mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền hàng do
khối lợng hàng gửi đến cho ngời mua không phù hợp nh quy định trong hợp
đồng về số lợng hoặc chất lợng hàng hoá. Hàng hoá đợc chuyển đến cho ngời
mua nhng cha đợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp cần theo dõi ngời mua chấp
nhận hay không để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh
nghiệp.
TK sử dụng
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ , kế toán sử dụng TK 131 Phải thu
khách hàng.
TK 131 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
+ Số tiền bán vật t, sản phẩm, hàng hoá phải thu ở khách hàng.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
+ Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỉ giá ngoại tệ tăng đối với các khoản
thu ngời mua có gốc ngoại tệ.
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
18
Luận văn tốt nghiệp
Bên Có:

Luận văn tốt nghiệp
2. Thanh toán với ngân sách.
Thanh toán với ngân sách gồm các khoản thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế
xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, và các loại phí, lệ phí khác mà doanh nghiệp
phải nộp vào ngân sách Nhà Nớc. Trong phạm vi đề tài này, chỉ đề cập đến
khoản thanh toán với Nhà Nớc là thuế GTGT. Ngày 15/7/1998 Bộ trởng bộ tài
chính đã ký ban hành thông t số 100/1998/TT- BTC về Hớng dẫn kế toán thuế
GTGT áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần
kinh tế trong cả nớc từ ngày1/1/1999.
Kế toán thuế GTGT liên quan đến tất cả các phần hành kế toán, từ hạch
toán vốn bằng tiền, vật t, hàng hoá, công nợ phải thu, phải trả, chi phí, doanh
thu và thu nhập của các hoạt động liên quan đến các chứng từ, hoá đơn, nội
dung, phơng pháp lập báo cáo tài chính, tổ chức cung ứng vật t hàng hoá, tiêu
thụ sản phẩm và đặc biệt là việc phục vụ các bảng kê và tờ khai thuế GTGT
hàng tháng ở các cơ sở kinh doanh.
TK sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với ngân sách Nhà Nớc về
các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, kế toán sử dụng TK 333- thuế và các
khoản phải nộp Nhà Nớc.
TK 333 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp ngân sách Nhà Nớc.
+ Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân sách Nhà Nớc.
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải nộp ngân sách Nhà Nớc.
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
20
Luận văn tốt nghiệp
Bên Có:
+ Các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nớc.
+ Các khoản trợ cấp trợ giá đã nhận.

đợc kế toán phản ánh và tính toán theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng. Với
hàng hoá nhập mua đợc tính căn cứ trên trị giá vốn từng lần nhập hàng. Nhng
với việc tính trị giá vốn hàng bán ra thì đòi hỏi phải sử dụng những phơng pháp,
cách thức nhất định thì mới đảm bảo việc tính giá đợc đúng đắn, hợp lý vì trị giá
vốn hàng nhập kho có thể rất khác nhau đối với từng lần nhập khác nhau. Để
tính toán đợc trị giá vốn hàng tiêu thụ ta sử dụng công thức:
Trong đó, giá mua của hàng hoá tiêu thụ đợc tính bằng một trong các ph-
ơng pháp sau:
1.1 Phơng pháp đơn giá bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền ), bình quân
sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn ), bình quân cuối kỳ trớc ( bình quân
đầu kỳ này ).
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Là phơng pháp tính đợc trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ
trên cơ sở tính giá trị bình quân cả kỳ kinh doanh. Trong kỳ hàng hoá xuất kho
không đợc ghi sổ, cuối kỳ căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính
giá thực tế đơn vị bình quân:
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
22
Giá vốn của hàng
hoá tiêu thụ
Giá mua của hàng
hoá tiêu thụ
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
= +
Giá mua thực tế
hàng hoá xuất kho
Số lượng hàng hoá

Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
=
+
+
Giá đơn vị thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập
( sau lần nhập n )
Trị giá mua thực tế
hàng hoá tồn trước
khi nhập lần n
Trị giá hàng
nhập lần n
Số lượng hàng tồn trư
ớc khi nhập lần n
Số lượng hàng
hoá nhập lần n
=
+
+
Luận văn tốt nghiệp
phải tính lại đơn giá hàng hoá. Do đó phơng pháp này chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp có số lần nhập, xuất kho ít và áp dụng kế toán máy.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng hoá xuất
kho và giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối kỳ.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, đảm bảo giá trị hàng xuất kho có
thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Nhng phơng pháp này có nhợc

trị hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trờng của hàng hoá.
1.4 Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, thực tế hàng xuất kho tiêu rhụ sẽ căn cứ vào đơn
giá thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho, theo từng lần nhập.
Tức là hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không
quan tâm đến thời hạn nhập. Do vậy phơng pháp này còn có tên gọi là phơng
pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp trực tiếp.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân
đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên công việc rất phức tạp nó đòi hỏi
thủ kho phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó đợc áp dụng cho các loại hàng
hoá có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt. Thờng thì phơng pháp này đợc áp
dụng chủ yếu trong trờng hợp hàng giao bán thẳng, hàng lu chuyển qua kho thì
giá thực tế đích danh chỉ đợc áp dụng khi doanh nghiệp quản lý đợc kho hàng
và theo lợc nhập xuất.
1.5 Phơng pháp xác định theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá
mua thực tế cuối cùng
Phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Cơ sở của việc tính giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng, đến cuối kỳ hạch toán trớc hết phải kiểm
kê số hàng tồn kho.
Nguyễn Thị Thanh Mai Lớp Kế toán 41D
25
Giá mua thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ
Số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua lần
cuối cùng trong kỳ
= +
Giá mua thực tế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status