Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín - Pdf 97

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta có sự đổi mới
sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực
cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách
thức quản lý kinh tế, tài chính của nhà nớc đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch
toán kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
kinh tế, tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện từng bớc theo mức độ phát triển
của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trờng hạch toán kế toán phải hết sức
chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế
đợc các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế hiện
nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh sự cần
thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt qúa trình bán hàng đợc coi là khâu
mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thơng mại, do vậy hạch toán các nghiệp vụ
bán hàng rất quan trọng cần đợc quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành
phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp bằng mọi cách phải đa
đợc sản phẩm hàng hoá của mình đến tay ngời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá sau mỗi kỳ kinh
doanh cung cấp cho doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể nh các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận từ đó
doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hoá, hình thức kinh
doanh, phơng thức quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả
hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thơng
mại Thờng Tín, nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đợc sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng
ban chức năng trong công ty và sự hớng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo, em đã
chọn đề tài: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Thơng mại Thờng Tín .
Bố cục luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chơng nh sau:

đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững đợc hàng hoá và thị trờng của hàng hoá. Vì vậy,
kế toán phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời nh doanh số, lợi nhuận từ đó
nhà quản lý định ra gía bán nh thế nào sao cho hợp lý có nghĩa là giá bán không quá
cao mà cũng không quá thấp để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận mà doanh
nghiệp mong muốn.
Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp thơng mại nói riêng phải thực hịên tốt công tác bán hàng của mình. Do vậy,

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác bán hàng nh: Quản
lý chặt chẽ trong phơng thức bán hàng, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu nhanh
tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động.
2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp Thơng mại:
Đặc điển cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thơng mại, dịch vụ là thực hiện
việc lu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã
hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trờng hiện nay trong môi trờng cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phơng thức tiêu thụ
hàng hoá khác nhau để đạt mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất và tối đa lợi
nhuận. Muốn làm đợc điều đó, các doanh nghiệp thơng mại cần tổ chức nhiều phơng
thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng. Hoạt động
bán hàng trong doanh nghiệp Thơng mại bao gồm các phơng thức sau:
* phơng thức bán giao hàng trực tiếp
* Phơng thức bán lẻ hàng hoá
* Phơng thức gửi bán
* Phơng thức bán hàng trả góp
2.1 Phơng thức bán giao hàng trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
Thơng mại hoặc trực tiếp chuyển hàng cho khách hàng ngay sau khi hàng hoá mới

có hai hình thức thực hiện:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, bên
bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp bán
thẳng cho khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh nghiệp. Nh vậy nghiệp
vụ mua bán xảy ra đồng thời, doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán
với bên cung cấp vừa tiến hành với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng của doanh
nghiệp trong trờng hợp này là hoá đơn bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là hình
thức môi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp Thơng mại. Công ty bán
buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua và bên bán. Doanh nghiệp uỷ
quyền cho bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, đồng thời
doanh nghiệp nhận đợc tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả, sau đó bên
bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn các chứng từ bán hàng để theo dõi việc thực
hiện hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Theo hình thức này, doanh nghiệp không
đợc ghi nhận nghiệp vụ bán cũng nh mua.
2.2 Phơng thức bán lẻ hàng hoá:

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến
tiêu dùng. Hàng hoá đợc bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thơng mại đến tay ngời tiêu
dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Hàng hoá bán lẻ thờng có khối l-
ợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên ít khi
phải lập chứng từ bán hàng, các hình thức bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm
vật chất về số lợng hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách
hàng đồng thời ghi chép vào báo cáo bán hàng hoặc thẻ hàng. Cuôí ngày, nhân viên
bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để xác định lợng hàng đã bán ra
trong ngày rồi lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên bán hàng kê vào

Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán lần đầu
tiên ngay thời điểm mua hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả ở những
lần tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của phơng thức này
là doanh nghiệp Thơng mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn. Vì vậy bán
hàng theo phơng thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông thờng, khi nào ng-
ời mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp Thơng mại mới hết quyền sở hữu về
hàng hoá. Phơng thức này chỉ áp dụng đối với những hàng hoá có giá trị cao và thời
hạn sử dụng lâu dài.
3. ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hoá, là
điều kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ
đợc thành lập và phát triển với một số lợng lớn, hàng hoá cung cấp cho thị trờng đa
dạng phong phú đáp ứng đợc nhu cầu lớn và ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Do
dó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hết sức nhạy bén với thị tr-
ờng, tạo ra uy tín đối với khách hàng nhằm khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp Thơng mại việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng là khâu hết
sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có thể đa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy đợc
thực trạng hoạt động của mình, từ đó đề ra phơng hớng, đổi mới, cải tiến, xây dựng
chiến lợc kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế,
hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh ghi chép
trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phơng pháp hạch toán. Đồng thời
căn cứ vào các trờng hợp hàng hoá đợc coi là tiêu thụ phản ánh đúng đắn, kịp thời về
doanh số bán hàng hoá và tồn kho cuối kỳ .

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán


Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế độ
phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành.
1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh không chỉ đơn thuần là một loại hàng
hoá, nó bao gồm rất nhiều chủng loại mà bán hàng cũng theo nhiều cách thức khác
nhau. Do vậy, quản lý và hạch toán muốn chặt chẽ cần tuân thủ các gnuyên tắc sau:
- Kế toán phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua hàng.
- Kế toán phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán bán hàng và thủ kho đảm bảo cho
thông tin về hàng hoá đợc phản ánh kịp thời chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý phản ánh đúng tình hình biến
động của hàng hoá.
- Hàng hoá khi nhập kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu trong kỳ hạch toán chi tiết
xuất, nhập kho hàng hoá theo giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán phải xác định lại giá
trị của từng hàng hoá xuất, nhập trong kỳ.
2. Nội dung của kế toán bán hàng.
2.1.Tổ chức công tác hạch toán ban đầu
Lập chứng từ kế toán: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán tài
chính đã phát sinh. Chứng từ có hai tính chất khá rõ nét đó là tính phát lý và tính
thông tin. Do đó, chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ sách. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ là việc làm đầu
tiên không thể thiếu của bất kì bộ phận kế toán nào.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ biến động của hàng hoá, mọi nghiệp vụ xuất,
nhập kho hàng hoá phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ vào các chứng
từ, sổ sách theo mẫu quy định. Các chứng từ kế toán thờng sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.

liệu ghi vào sổ kế toán, tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù
hợp.
2.2.Xác định giá vốn hàng bán.
Hàng bán khi xuất kho hay gửi bán đều phải xác định giá trị của hàng hoá. Kế
toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính
giá trị thực tế hay phơng pháp tính giá hạch toán cho phù hợp.
- Tính giá theo phơng pháp tính giá thực tế: Theo phơng pháp này, giá trị hàng hoá
phản ánh trong kế toán phải đợc hạch toán theo giá thực tế. Đối với hàng hoá nhập
kho giá thực tế đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Đối với hàng hoá xuất

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
kho cũng phải đợc phản ánh theo giá thực tế. Vì hàng hoá nhập kho có thể theo giá
trên hoá đơn, chứng từ nhng giá trị thực tế lại khác do tình hình biến động trên thị tr-
ờng. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng pháp tính giá thực tế sau:
+ Phơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng
hoá xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập trong kì theo từng lô,
từng lần nhập và số lợng hàng hoá xuất kho theo từng lần.
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá
thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính bình quân giữa giá trị thực tế của hàng hoá tồn
kho đầu kì và giá thực tế nhập trong kì theo công thức:
Giá thực tế hoá = Số lợng hàng hoá x Đơn giá bình quân
đơn xuất kho xuất kho Gia quyền

Trong đó:
Giá thực tế hàng hoá + Giá thực tế hàng hoá
Giá thực tế hàng = xuất kho đầu kì nhập kho trong kì
hoá tồn kho Số lợng hàng hoá tồn + Số lợng hàng hoá
kho đầu kì nhập trong kì

trớc nhng làm ngợc lại. Phơng pháp Lifo phù hợp giá cả thị trờng luôn leo thang.
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Nó dáp ứng đợc nhu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng,
đáng tin cậy cho các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp. Do vậy kế toán cần cung
cấp thông tin đầy đủ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về hàng hoá, dịch
vụ trong kỳ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
3.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 641 Chi phí bán hàng, Tài khoản này đợc sử dụng để
tập hợp, phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ theo nội
dung của từng loại chi phí tiêu thụ hàng hoá, ngời ta chia chi phí bán hàng ra những
loại sau: Chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển bốc dỡ, giới thiệu, quảng
cáo, bảo hành hàng hoá, hoa hồng đại lý...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641.
Bên nợ: + Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : + Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản liên quan.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi
phí, tài khoản này có 7 tài khoản cấp:
+ TK 641.1 Chi phí về tiên lợng bao bì

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
+ TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 641.4 Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 641.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.7 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

Thuế GTGT đầu ra = Giá trị hàng hoá bán ra x Thuế suất GTGT
+ Số thuế GTGT đợc khấu trừ kế toán hạch toán.
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp đợc khấu trừ
Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào phải nộp khi nộp kế toán ghi:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra không đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp
Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu ra cha nộp
- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế suất GTGT x ( giá bán giá mua )
+ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế hoạch toán:
Nợ TK 635 : Chi phí cho hoật động tài chính
Có Tk 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ kế toán hạch toán:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 515 : Thu nhập từ hoạt động tài chính
+ Khi nộp thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp
Có TK 111, 112... : Số tiền đã nộp
Có tk 1331 : Thuế GTGT đầu ra còn phải nộp.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để khuyến khích khách hàng mua hàng hoá
với số lợng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trớc thời hạn, các doanh nghiệp thơng
mại thực hiện chính sách giảm giá hàng bán... Cũng trong quá trình này do sơ
xuất trong quá trình nhận hàng, doanh nghiệp thơng mại nhận hàng hoá sai quy
cách, kém phẩm chất...Do đó ngời mua có thể trả lại hàng hoá trên.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Hàng hoá của doanh nghiệp đã bán rồi nhng sai
quy cách, không đúng chủng loại, kém phẩm chất do đó khách hàng từ chối trả lại,
kế toán bán hàng ghi giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán.
Nợ TK 532 : Doanh thu hàng bị trả lại

để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc
mở chi tiết cho từng hoạt động.
Kết cấu và nội dung của TK 911.
Bên nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
+ Kết chuyển chi phí hoạt động bất thờng
+ Kết chuyển lãi.
Bên có: + Kết chuyển doanh thu thuần
+ Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính
+ Kết chuyển thu nhập bất thờng
+ Kết chuyển lỗ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 3 ( phụ lục)

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
Chơng II
Tình hình thực tế về công tác kế toán Bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại
công ty thơng mại Thờng Tín.
I. Đặc điểm chung của công ty thơng mại thờng tín.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:

bán lẻ tại các khu vực dọc bên quốc lộ 1A. Khu trung tâm chợ Vồi, khu vực Quán
Gánh, khu vực Bằng, khu vực Tía...
Để ngày càng phát triển Công ty đã nghiên cứu thị trờng để phát triển kinh
doanh mặt hàng mới, phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã nhng chất lợng
cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Nâng cao uy tín của Công ty bằng cách đổi
mới các phơng thức bán hàng, bảo hành hàng hoá, cải tiến các phơng pháp bán hàng,
mở rộng mạng lới tiêu thụ... Với những nỗ lực không ngừng và sự đoàn kết của cán
bộ công nhân viên, đến nay Công ty Thơng mại Thờng Tín đã thực sự khẳng định vị
trí vững chắc của mình trên thị trờng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Thơng mại Thờng Tín .
Về vốn tài sản:
Đặc điểm của doanh nghiệp Thơng mại là chu kỳ kinh doanh ngắn do mua xong
bán ngay. Nó khác với những chu kỳ kinh doanh khác, do đó việc tiến hành hoạt
động mua bán với khối lợng vốn vừa phải phần chính nguồn vốn do vốn vay Nhà n-
ớc, vốn tự có và sử dụng có hiệu quả vốn vay ngoài. Chính vì vậy trên địa bàn huyện,
nhiều lúc vốn vay của ngân hàng có khó khăn nhng Công ty vẫn đảm bảo đủ vốn
hoạt động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của Công ty tính đến ngày 31/12/2004 là: 3 174 134 000 vnđ.
Trong đó :
+ Vốn cố định: 928 826 000 vnđ.
+ Vốn lu động: 2 245 308 000 vnđ.
Diện tích mặt bằng chung toàn Công ty là: 2.733m
2
bao gồm toàn bộ phận toàn
cơ quan, văn phòng, nơi tiếp khách và giao dịch.
Trang bị phục vụ cho kinh doanh bao gồm kho tàng, nhà bán hàng, tủ quầy, các
công cụ phục vụ cho kinh doanh đợc nâng cấp trang bị đáp ứng với điều kiện kinh
doanh của cơ chế thị trờng.
Về nhân sự:
Để thích nghi với cơ chế thị trờng, đồng thời đảm bảo thu nhập cho ngời lao động

* Phòng kế toán: Tham mu giúp việc cho giám đốc về việc quản lý và sử dụng vốn,
tổ chức hoạt động trong suốt quá trình kinh doanh theo đúng chế độ tài chính mà nhà
nớc quy định, bảo toàn và tăng trởng vốn của Công ty.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Giúp giám đốc thu thập và tổng hợp thông tin về thị
trờng. Từ đó tham mu cho giám đốc trong việc hoạch định các chiến lợc kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời thực hiện một phần nhiệm vụ kinh doanh của Công
ty.
* Trạm kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, bán hàng cho Công ty, thực
hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
* Của hàng trực thuộc: Là đơn vị kinh doanh báo sổ, trực thuộc sự quản lý và điều
hành của Công ty. Đợc Công ty giao cho toàn bộ tài sản, hàng hoá, lao động thuộc
cửa hàng quản lý, tổ chức kinh doanh theo chuyên nghành đợc phân công, kinh
doanh và hoạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nớc ban hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 4 ( phụ lục )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty Thơng mại Thờng Tín tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung,
nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập chung tại phòng kế toán. Các cửa
hàng kinh doanh không có kế toán riêng. Do vậy, tại Công ty có phòng kế toán riêng
nhng chịu sự quản lý của Kế toán trởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Về hình thức sổ kế toán: Công ty đang áp dụng sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này khi các chứng từ có thủ kho và đơn vị trực thuộc gửi lên,
kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên
quan, theo dõi riêng cho từng loại hàng hoá về mặt số lợng và giá trị.
Về phơng pháp hoạch toán tồn kho: Công ty áp dụng phơng pháp kiểm kê

doanh trong hai năm gần đây:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
chỉ tiêu mã số năm 2003 năm 2004
chênh lệch
số tiền tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu
01 37 040 740 000 41 462 218 000 4 421 478 000 12%
1. Doanh thu thuần 10 37 040 740 000 41 462 218 000 4 421 478 000 12%
2. Giá vốn hàng bán 11 35 886 500 000 40 098 218 000 4 211 718 000 11,7%
3. L i gộp (10-11)ã 20 1 154 240 000 1 364 000 000 209 760 000 18%
4. Chi phí bán hàng 21 600 000 000 680 000 000 80 000 000 13%
5. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
22 288 000 000 360.000.000 72 000 000 25%
6. Lợi tức từ hoạt động sản
xuất kinh doanh (20-21-22)
30 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7%
13. Tổng lợi nhuận trớc thuế 60 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7%
14. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
70 85 196 000 103 680 000 18 484 000 21,7%
15. Lợi nhuận sau thuế
(80=60-70)
80 181 042 000 220 320 000 39 278 000 21,6%
Qua số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm 2003 và 2004
chúng ta có thể thấy Công ty đang trên đà kinh doanh khá phát triển với tốc độ
tăng cao. Điều đó chứng tỏ tiềm năng to lớn của Công ty. Trong tơng lai công ty
có thể mở rộng thêm một số mặt hàng cũng nh đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng và không ngừng tăng lợi nhuận.
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng của

doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá nói lên năng lực của Công ty trên thị trờng. Công ty
đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá bằng cách kết hợp nhiều phơng thức bán
hàng, thanh toán khác nhau đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Công ty kết hợp
chặt chẽ giữa đầu ra và đầu vào, tránh tình trạng đầu vào lớn hơn đầu ra và ngợc lại.
Đồng thời Công ty có chiến lợc Maketing nhằm đón bắt nhu cầu của khách hàng về
hàng hoá. Từ đó hoạch định ra chiến lợc kinh doanh trớc mắt và lâu dài. Cách thức
bán hàng của Công ty phong phú và đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Giá cả và phơng thức thanh toán:
- Về giá cả: Để thu hút khách hàng Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh
hoạt. Giá bán đợc tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào đồng thời tuỳ thuộc vào
mỗi quan hệ giữa khách, thị trờng với Công ty. Công ty có chính sách giảm giá đối
với những khách hàng mua thờng xuyên, ổn định mua với số lợng lớn và thanh toán
ngay. Phần giảm giá này có thể thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng hoặc cuối mỗi
chu kỳ kinh doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng cũng nh của chính mình công ty có một
hệ thống giá cả rất linh hoạt mua nhiều sẽ đợc giảm giá để gắn quyền lợi của khách
hàng đối với công ty và ngợc lại. Công ty luôn luôn lấy lợi nhuận làm thớc đo chuẩn
mực cho hoạt động của mình trên cơ sở doanh thu bán hàng.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
- Về phơng thức thanh toán: Công ty thực hiện các chính sách thanh toán hết sức đa
dạng, phục thuộc và sự thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế ký kết các phơng
thức thanh toán bao gồm: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, trả
chậm... Trong đó phơng thức thanh toán thờng xuyên hay sử dụng đó là phơng thức
thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thu hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên.
+ Phơng thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, Séc, chuyển khoản: Công ty thờng áp
dụng với những khách hàng mua với khối lợng ít, mua không thờng xuyên hoặc
những khách hàng đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán của Công ty, với phơng thức

Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
VD: Ngày 15/ 6/2004 trên báo cáo bán hàng số 02. Công ty xuất kho bán cho
Nguyễn Thu Trang CTy TNHH Bình Minh một số mặt hàng với tổng trị giá
93.063.600đ. CTy TNHH Bình Minh trả ngay bằng tiền mặt là 50.000.000 Còn
43.063.600đ trả sau, dựa vào phiếu thu và hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai công
ty kế toán ghi:
Nợ TK 111 50.000.000
Nợ Tk 131 43.063.600
Có TK 511 88.632.000
Có TK 333.1 4.431.600
Từ hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và
hợp đồng thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho công ty. Khi khách
hàng trả nốt số tiền còn nợlại bằng tiền mặt kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 43.063.600
Có TK 131 43.063.000
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại Công ty, bản kê bán
hàng, sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền còn nộp thiếu của CTy để lập chứng từ ghi
sổ, từ đó kế toán ghi voà sổ cái TK 511.
Bán hàng tại các quầy hàng, các đại lý của Công ty.
Tại kho CTy kế toán bán hàng cũng lập hoá đơn bán hàng cho các quầy hàng nhng
không viết hoá đợn GTGT, việc viết hoá đơn GTGT là do nhân viên bán hàng viết
dựa trên số lợng hàng bán cho khách hàng.Tại các quầy hàng khi phát sinh các
nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng ghi đầy đủ về loại
hàng, số lợng, đơn giá, thành tiền và hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.
Cuối ngày, nhân viên bán hàng ở các quầy hàng tập hợp các báo cáo của quầy hàng
gửi về cho kế toán bán hàng của Công ty để theo dõi đối chiếu đồng thời nộp toàn bộ
số tiền bán hàng trong ngày cho thủ quỹ của Công ty. Số tiền còn thiếu so với báo
cáo bán hàng đợc theo dõi chi tiết TK 131 cho các quầy hàng.
VD: Ngày 25/8/2004 chị Lan nhân viên bán hàng tại quầy hàng số 1 Quán Gánh

tổng hợp doanh thu.
Sau khi nhận báo cáo bán hàng thủ quỹ viết phiếu thu và thu tiền.
phiếu thu
Ngày 25 tháng 8 năm 2004 Nợ:..........
Có:..........
Họ và tên ngời nộp tiền: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Cửa hàng số 2
Lý do nộp tiền: Tiền bán hàng
Số tiền: 4 264 000 ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền. ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn.
Ngày 25 tháng 8 năm 2004.
2.2. Phơng pháp bán buôn hàng hoá.
Là hình thức hàng hoá qua một khâu trung gian sau đó mới đến tay ngời tiêu
dùng. Đây cũng là hình thức bán hàng quan trọng để góp phần nâng cao doanh số,
tăng lợi nhuận của đơn vị.
Phơng pháp hạch toán: căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên hoặc đơn đặt
hàng của khách hàng kế toán bán hàng viết hoá đơn thành 3 liên. Khi xuất hàng, kế

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQLKD HN Khoa
tài chính kế toán
toán lập phiếu xuất kho cho từng nhóm hàng. Đến cuối ngày nộp lên công ty để kế
toán bán hàng làm cơ sở hạch toán.
Ví dụ: Ngày 2 tháng 3 năm 2004 Công ty Thơng mại Thờng Tín bán cho công
ty Tiến Đạt 46 - Ngô Quyền - Hà Nội một số loại hàng hoá sau:
Công ty Tiến Đạt thanh toán ngay bằng tiền mặt 100%, ngày 2/ 3 /2004 kế toán
bán hàng lập hoá đơn bán hàng GTGT và lập phiếu xuất kho.
Kế toán tiến hành tính toán và định khoản nh sau:
Nợ TK 511 : 55 200 000

Trích đoạn Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Nhận xét khái quát về công tác bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thơng mại Th- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status