Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 - Pdf 16

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu chính mà mọi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đều muốn đạt tới là lợi nhuận, muốn đạt đợc điều này thì doanh nghiệp
phải luôn tìm cách để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao uy tín của mình trên
thị trờng. Do đó, từ khi hình thành một ý tởng kinh doanh, nhà quản lý đã phải giải
quyết một loại các bài toán khó nh thăm dò thị trờng, dự toán chi phí và tính giá
thành cho từng sản phẩm làm ra một cách tiết kiệm nhất, có hiệu quả nhất. Khi sản
phẩm đã đợc chấp nhận trên thị trờng, doanh nghiệp phải tiếp tục đối mặt với tình
hình biến động về giá cả nguyên vật liệu, chi phí nhân công, dịch vụ mua ngoài bên
cạnh sức ép cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng. Đối mặt với những thách thức
đó biện pháp có hiệu quả nhất mà các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là tổ
chức công tác kế toán sao cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả tốt nhất.
Với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
và tính giá thành đợc coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hớng đi
hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản xuất là đầu vào của quá
trình sản xuất, do đó tiết kiệm chi phí là biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, đồng
thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản là nhu cầu
mà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu; nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp
xây lắp trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên và nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, gắn kết lý luận với thực tiễn. Qua thời gian nghiên cứu học tập ở trờng
và thực tập cuối khoá tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5, đợc sự hớng dẫn tận tình
của PGS.TS. Hà Đức Trụ, các thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán trờng Đại học
Quản lý & Kinh doanh Hà nội và các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ
phần Xây dựng số 5 em đã chọn:
1
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của bài luận văn đợc chia làm ba chơng:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo
các ngành nghề, chuyên môn khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng có quy mô lớn, mất
3
nhiều thời gian để hoàn thành công trình đa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu
cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa
sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây
dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh
có thể đa vào sử dụng.
2- Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất
(CPSX) và tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm
và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp
nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ
chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn bị ứ
đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các ph-
ơng án. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức
xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt
chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu,
gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ chức
xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
3- Yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý
đầu t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá
trình quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá
cả, chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
5
B - khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1- Chi phí sản xuất
1.1- Khái niệm về chi phí sản xuất
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây
lắp là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng
của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Trong điều kiện sản xuất hàng
hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai hai niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các
hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm:
Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của
doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây
dựng nh sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí
trong xây lắp là chủ yếu.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất (CPSX)
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây lắp nói

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là các chi phí tiền lơng chính, lơng
7
phụ, phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp không bao gồm các
khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT) của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội gồm: Lơng của nhân
viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định (19%)
của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các
chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội
1.2.3- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp hoặc một địa
điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng mục công
trình hoạt động theo địa điểm đó.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình,
hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp,
qui nạp trực tiếp nên chi phí này đợc đợc tính cho các đối tợng liên quan bằng các
phân bổ thích hợp.
2- Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lợng xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại
vật t, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều

kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
9
giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định theo
công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): Giá thành thực tế xây lắp đợc tính toán theo
chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng xây lắp mà
đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo nh
sau: Zdt > Zkh > Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực
hiện kế hoạch giá thành của từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
2.2.2- Phân loại theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành
Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí NVLTT, NCTT và chi phí SXC
Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng (CPBH)
và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).
2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất (CPSX) là hai khái niệm khác nhau
nhng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống
nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhng giữa chi phí và giá thành
có sự khác biệt về lợng:
Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản
phẩm đã hoàn thành hay cha.
Giá thành là chi phí tính cho một, công trình, hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm xây lắp có thể bao
gồm cả chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi
phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp

cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng căn cứ vào:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp
Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
11
2.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1-Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(CPNVLTT) là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó; tr-
ờng hợp không tính riêng đợc thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng
mục công trình theo định mức tiêu hao khối lợng:
Chi phí NVLTT
phân bổ cho đối tợng i
=
Tổng chi phí NVLTT
x
Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tợng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng
Bên Có: - Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp: < sơ đồ 1 >
2.2.2- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh toàn bộ số thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công.

xây dựng gồm: Lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản tríc theo tiền lơng theo tỷ
lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ và các chi phí khác trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công, bộ
phận xây lắp TK 627 không có số d cuối kỳ. TK 627 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
13
+ 6272 Chi phí vật liệu + 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất + 6278 Chi phí bằng tiền khác
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung: < sơ đồ 6 >
2.2.5- Tổng hợp chi phí sản xuất
Nội dung: Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo
từng đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất, kế toán mở Sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tợng.
Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tợng nào thì phân bổ trực tiếp
cho đối tợng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng thì phải tập hợp và
chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao, nhập kho chờ tiêu thụ
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đ-
ợc, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Số d bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

Giá
trị của
khối lợng
=
Chi phí SX-KD
DD đầu kỳ
+
Chi phí SX-KD phát
sinh trong kỳ
Giá trị KL XL
hoàn thành theo
dự toán
+
Giá trị khối lợng XL
DD cuối kỳ theo dự
toán
3- Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.1- Đối tợng tính giá thành
15
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá
thành, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm có yêu cầu dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do đó, đối
tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các khối l-
ợng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Nếu tổ chức thêm phân xởng sản xuất
phụ thì đối tợng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm.
3.2- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích
hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất thích

-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
3.3.2- Phơng pháp tình giá thành tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công trình lớn,
phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội xây lắp khác nhau; đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tợng tính giá thành
là sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng. Công thức tính nh sau:
Z = d
đk
+ c
1
+ c
2
+ c
3
+ + c
n
- d
ck
Trong đó:
- Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
- c
1
, c
2
, c
3
, c

Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký Chứng từ.
4.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số hiệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đợc thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản, hệ thống sổ tổng
hợp nh Nhật ký chung và sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và
thẻ tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung < sơ đồ 8 >
18

Trích đoạn Kế toán chi phí sản xuất chung Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng số
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status