Luận văn: Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An - Pdf 17

Luận Văn
Tìm hiểu hệ thống tín dụng
nông thôn và khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của người dân xã
Hoa Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh
tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế-xã hội đang phát huy và có nhiều thành
tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều
kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung Ương thứ
VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước
mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Sự phát triển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền
kinh tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không
nhỏ từ phía các tổ chức tín dụng.
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời
sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở
vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật,
hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế-xã hội chung của đất nước. Nhiều hoạt
động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả,
nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều
hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều hoạt động khác

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tín dụng
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
* Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ
vay mượn), là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật theo
những điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả
cho người cho vay số tài sản kèm theo một số lợi tức.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế
tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện
như sự vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự
hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trung thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác[19].
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc: có
hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.
Đối tượng của tín dụng là vốn vay, là tư bản “lưu động” ở dạng thể lý
(hàng hóa, vật tư) hay dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) được sử
dụng với mục đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và
tổ chức hợp pháp đóng vai trò đi vay hoặc bên cho vay.
Tóm lại, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ (vốn
vay), bên cạnh đó còn là một loại quan hệ xã hội, trước hết dựa vào lòng tin.
Khi một tổ chức tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết là
họ tin tưởng khách hàng có khả năng trả nợ món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa
dựa vào lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Tín dụng
biểu hiện các mối liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình phân phối lại vốn
tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng
hóa.
4
* Đặc điểm của tín dụng

cho bên đi vay.
5
- Giai đoạn ưu đãi: Là giai đoạn bên đi vay được sử dụng toàn bộ giá trị vốn
vay như tài sản của mình.
- Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn vốn gốc và tiền mặt được hoàn trả cho bên
cho vay.
2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng
2.2.1. Bản chất và vai trò của tín dụng
+ Bản chất của tín dụng
Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể
sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ
hạn cả gốc vốn lẫn lợi tức.
- Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong nền
kinh tế thị trường, thông qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang người đi
vay. Khi đó giá trị của vốn tín dụng được chuyển sang cho người đi vay.
+ Ở giai đoạn thực hiện vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, người đi vay
được quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng vốn vay được sử dụng trực tiếp
để mua hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của
người đi vay. Song người đi vay không có quyền sở hữu giá trị vốn vay mà
chỉ mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định được thỏa
thuận giữa người đi vay và người cho vay.
+ Ở giai đoạn hoàn trả tín dụng: Kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng.
+ Vai trò của tín dụng
- Tăng cường tính linh hoạt của nền kinh tế
- Tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ chu chuyển vốn
- Với tư cách là công cụ tập trung vốn và tích lũy, tín dụng góp phần giảm hệ
số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng vòng quay của
vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và góp phần khắc phục lạm phát tiền
tệ.

dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán[22].
- Chương trình tín dụng: Trong nền kinh tế mở, ngoài tín dụng thanh toán và
đầu tư ở tầm vi mô còn có chương trình tín dụng vĩ mô giữa các Chính phủ,
các chương trình tín dụng vi mô của các tổ chức phi chính phủ. Trong nội bộ
của từng quốc gia, tùy theo mục tiêu chiến lược cụ thể mà các chương trình
7
tín dụng riêng biệt đặc thù trong từng lĩnh vực trong một thời hạn nhất định.
Đối với các tổ chức phi chính phủ có hoạt động tài chính vi mô thì cần phân
biệt thành hai loại: các dự án chỉ có hoạt động tài chính vi mô và các dự án có
hoạt động tài chính vi mô lồng ghép với các hoạt động khác[22].
Nhiều tổ chức phi chính phủ chỉ sử dụng tài chính vi mô như là một
phương tiện để đạt được mục đích, chứ không phải bản thân nó là mục đích.
Một số tổ chức đã sử dụng tài chính vi mô để thực thi các chương trình giáo
dục sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình. Hoạt động tài chính vi mô kết hợp với
các hoạt động khác có thể khai thác tình hình kinh tế theo phạm vi hay cung
cấp kiến thức, kỹ năng trong sản xuất hộ gia đình và cải thiện phúc lợi.
2.4. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và ở Việt Nam
2.4.1. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước
- Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản:
Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng cách
thành lập ngân hàng nông- công nghiệp địa phương. Vào những năm 1960,
Chính phủ Nhật Bản đã có chương trình cho vay để tăng đầu tư cho nông
nghiệp, cho vay để mua sắm tài sản, mở rộng đất trang trại, xây dựng cơ sở hạ
tầng. Nguồn vốn là từ chính phủ và tư nhân thông qua HTXNN. Lãi suất cho
vay phát triển nông nghiệp là lãi suất thấp, thời gian vay dài hạn. HTXNN ở
Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp ở Nhật
Bản, sự hình thành của HTXNN là huy động tiết kiệm và vốn dư thừa từ nông
nghiệp và nông dân cho vay các thành phần kinh tế kinh doanh ngoài nông
nghiệp[21].
- Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Philippin:

Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống Ngân hàng một cấp, và bắt đầu áp
dụng hệ thống hai cấp, với ngân hàng nhà nước đóng vai trò như một ngân
hàng Trung Ương. Hai đơn vị trực thuộc ngân hàng nhà nước được tách ra
thành hai ngân hàng thương mại quốc doanh là ngân hàng công thương, và
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Những bước phát triển quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khu vực tài chính nông thôn trong giai đoạn chuyển tiếp từ
kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường là những thay đổi về cơ cấu
tài chính chính thức và bán chính thức và cách thức hoạt động của hệ thống
ngân hàng. Những thay đổi bao gồm sự sụp đổ của những hợp tác xã tín dụng
9
truyền thống trong giai đoạn 1989-1990, và sự hình thành nhiều loại tổ chức
nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn.
2.5. Các thành tố chính trong tín dụng nông thôn
2.5.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hộ, song có điểm chung
cơ bản là các thành viên trong một hộ cùng nhau quyết định quá trình tổ chức
và quản lý sản xuất, cũng như phân phối sản phẩm làm ra. Vì vậy có thể
khẳng định rằng: gia đình chỉ là một loại hình của hộ, nhưng gia đình là cơ sở
hình thành nên mô hình mở rộng.
Ở Việt Nam hiện nay, các quan điểm đều thừa nhận vai trò to lớn của kinh
tế hộ trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt vai trò của kinh tế hộ nông
dân trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. “Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp, nông thôn. Các thành
viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn
nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống
qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức, gia đình, dòng họ. Về
kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở
hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối, mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi
ích kinh tế”[11].
Ở Việt Nam, hộ nông dân được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê

- Lãi suất: Là giá cả của khoản cho vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % giữa giá
trị lãi của khoản vay và khoản vay trong một thời gian nhất định[2].
- Thủ tục cho vay: Là một tập hợp các bước, các công việc cần thiết nhất định
phải tiến hành giữa người đi vay và người cho vay để thực hiện hoàn thành
theo một trình tự một nghiệp vụ tín dụng.
- Thời hạn cho vay: Là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời
hạn cho vay bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn: Đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa
đến 12 tháng.
11
+ Cho vay trung, dài hạn: Đối với khách hàng vay vốn trung, dài hạn nhằm
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án
đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ
chức tín dụng ( >12 tháng).
- Mức cho vay:
+ Đối với hình thức cho vay có thế chấp, giá trị món vay luôn được xác định
trên sơ sở giá trị tài sản thế chấp.
+ Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa mà
các tổ chức tín dụng có thể cho người cần vốn vay.
- Thời gian thu hồi vốn vay: Là thời gian bắt đầu từ khi người vay nhận được
khoản vay đến khi thực hiện trả lần đầu tiên về lãi hoặc nợ gốc[2].
12
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

vùng sinh thái đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
+ Điểm nghiên cứu phải có các hoạt động tín dụng diễn ra trong các năm
2007-2009.
Theo tiêu chuẩn trên tôi đã chọn xã nghiên cứu là xã Hoa Thành, huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Mẫu khảo sát: 60 hộ trên địa bàn xã theo tiêu chí hộ nghèo, hộ không
nghèo.
Phỏng vấn người am hiểu: Ban quản lý của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
xã.
- Yêu cầu mẫu khảo sát:
+ Các hộ gia đình đang sinh sống tại xã Hoa Thành.
+ Các hộ phân bố đều trên khu vực khảo sát.
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
3.4.2.1. Đối với thông tin cấp cộng đồng
- Loại thông tin thu thập:
+ Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, đất đai.
+ Thu thập các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế của
huyện, các chính sách quy định, cơ sở hạ tầng trong Báo cáo Tổng kết các
năm 2007-2009 và Định hướng phát triển kinh tế của xã Hoa Thành, huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An đến năm 2010.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Nguồn số liệu được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo, các số liệu
từ UBND xã có liên quan.
+ Phỏng vấn người am hiểu.
14
3.4.2.2. Đối với thông tin cấp cá nhân
- Loại thông tin thu thập:
+ Nhu cầu vay vốn của hộ
+ Thực trạng vay vốn của hộ

+ Hiệu quả xã hội, giải quyết việc làm…
16
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoa Thành
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý và địa hình
Hoa Thành là xã nằm về phía Đông của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An,
cách thành phố Vinh 55 km về phía Đông Nam.
- Phía Tây giáp thị trấn Yên Thành
- Phía Bắc giáp xã Văn Thành
- Phía Đông giáp xã Hợp Thành
- Phía Nam giáp xã Nhân Thành
Hoa Thành là một xã thuộc vùng đồng bằng của huyện, gần thị trấn, có
đường Tỉnh lộ 538 đi qua. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu
buôn bán, trao đổi hàng hóa cũng như việc tiếp cận các tổ chức tín dụng đối
với các hộ dân trong xã.
* Điều kiện thời tiết khí hậu
Điều kiện thời tiết khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng và các hoạt động sản
xuất khác của người dân. Hoa Thành cũng giống như những địa phương khác
thuộc vùng Bắc Trung Bộ, gió Lào, lũ lụt, hạn hán… là mối đe doạ thường
xuyên đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân. Đây cũng là vấn đề
người dân quan tâm khi tiến hành vay vốn cho sản xuất nông nghiệp.
Trong năm, khí hậu chia ra làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
Mùa khô từ trung tuần tháng 3 đến tháng 9: Nhiệt độ trung bình từ 27 -
28
o
C. Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 6, có ngày nhiệt độ lên
tới 39

Tỷ lệ
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng DT đất 347,49 100 347,49 100 347,49 100
1. Đất nông
nghiệp
215,10 61,91 214,67 61,78 214,17 61,64
Đất trồng lúa (2
vụ)
214,45 99,70* 214,02 99,70* 213,52 99,70*
Đất chuyên màu 0,65 0,30* 0,65 0,30* 0,65 0,30*
2. Đất phi nông
nghiệp
107,11 30,83 107,54 30,95 108,04 31,10
3. Đất mặt nước 25,28 7,28 25,28 7,28 25,28 7,28
(Nguồn: Thống kê xã Hoa Thành, 2010)
(Chú thích: * Phần trăm so với đất nông nghiệp)
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đóng vai trò hết sức quan trọng và cần
thiết cho mọi hoạt động sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố tích cực có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
cây trồng và chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây, thực hiện cơ
chế dồn điền đổi thửa, đất đai của xã Hoa Thành được chia thành những mảnh
18
lớn, nhờ vậy mà ruộng đất được liền thửa, thuận lợi cho việc đầu tư, áp dụng
cơ giới hoá cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội xã Hoa Thành

1780 73,16 1793 72,68 1871 72,68
- Lao động CN và
ngành nghề khác
271 11,14 259 10,50 452 10,19
(Nguồn: Thống kê xã Hoa Thành, 2010)
19
* Cơ sở hạ tầng
Hoa Thành là một xã nằm sát thị trấn của huyện, cơ sở hạ tầng phát triển,
hệ thống đường xá, giao thông cơ bản được bê tông hóa (rải nhựa, bê tông),
thuận lợi cho việc đi lại sinh hoạt, sản xuất và đời sống dân sinh. Mạng lưới
điện được nâng cấp theo chương trình đầu tư của Nhà nước, phủ kín trên địa
bàn toàn xã, 100% hộ dùng điện sinh hoạt và sản xuất. Địa bàn xã có đường
Tỉnh lộ 538 đi qua, cách đường Quốc lộ 1A 10km nên rất thuận lợi cho việc
đi tới trực tiếp cơ sở của các tổ chức tín dụng đóng ở huyện.
Hệ thống thông tin văn hoá: Các trang thiết bị truyền thông đã được đầu
tư khá đầy đủ và đồng bộ. Hàng ngày, UBND xã, Ban Nông nghiệp xã tổ
chức đưa tin về đến tận các hộ dân trong xóm qua hệ thống loa truyền thanh.
Vì vậy, nông dân có điều kiện nhận các thông tin về văn hoá, xã hội, khoa học
kỹ thuật, thị trường, những thông tin về hoạt động của các tổ chức tín dụng
đóng trên địa bàn xã đến với người dân khá nhanh chóng và thuận lợi.
4.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng
* Tình hình dân số và lao động của các hộ điều tra
Bảng 3. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Tiêu chí Nhóm hộ nghèo Nhóm hộ không
nghèo
Số hộ 20 40
Số khẩu 110 194
Số lao động 49 104
Bình quân khẩu/hộ 5,50 4,85
Bình quân lao động/hộ 2,45 2,60

Bán kiên cố 22 36,67 16 0,80 6 0,15
Nhà tạm 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Tổng 60 100 20 100 40 100
( Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010)
Ở bảng 4, không có nhà tạm ở các hộ điều tra thuộc nhóm nghèo và không
nghèo, 100% hộ dân ở xã đều có nhà ở là nhà bán kiên cố hoặc kiên cố. Theo
21
điều tra cho thấy, 63,33% là nhà ở kiên cố, tỷ lệ nhà bán kiên cố ở đây là
36,67%. Trên thực tế, mức sống của người dân ở đây đã tăng lên đáng kể so
với trước, nhà tạm đã được xóa, nhà bán kiên cố đang dần dần được thay thế,
sửa chữa. Tỷ lệ nhà kiên cố chiếm rất cao ở nhóm hộ không nghèo, chiếm đến
85%, trong khi đó, nhóm hộ nghèo chỉ chiếm 20%. Tuy nhiên, nguồn tín dụng
đối với người dân trong xã là rất cần thiết, nhiều ý kiến người dân cho rằng họ
có thể vay vốn không chỉ để sản xuất kinh doanh mà còn để tiêu dùng và sửa
chữa nhà cửa. Do vậy, có nhiều nguồn hỗ trợ về tín dụng sẽ giúp cho người
dân thuận lợi rất nhiều trong cuộc sống.
* Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra
Qua điều tra nhận thấy rõ rằng, mức thu nhập giữa nhóm hộ nghèo và
nhóm hộ không nghèo có sự khác nhau, mức chênh lệch về thu nhập ở đây
khá cao. Nguyên nhân chính là do đa số hộ nghèo trong xã chỉ sống chủ yếu
dựa vào nguồn thu từ nông nghiệp và chăn nuôi nhỏ lẻ, bên cạnh đó, vì Hoa
Thành là một xã đồng bằng với diện tích toàn xã khá nhỏ nên đất nông nghiệp
chỉ phân theo nhân khẩu, mỗi khẩu từ 300 m
2
đến 500 m
2
, do đó nguồn thu từ
nông nghiệp và chăn nuôi chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tối thiểu hằng
ngày. Ngoài ra, các hộ nghèo trong xã chủ yếu là những hộ có người ốm đau
bệnh tật, một lao động phải nuôi ba, bốn miệng ăn, trong khi trình độ lao động

nhập
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Trồng trọt 12,14 78,12 11,97 43,41 12,05 55,94
Chăn nuôi 2,63 16,92 3,56 12,91 3,09 14,34
Buôn bán 0,52 3,34 4,46 16,13 2,49 11,55
Ngành nghề
(lương)
0 0,00 6,57 23,83 3,28 15,22
Khác 0,25 1,60 1,01 3,66 0,63 2,92
Tổng thu
nhập
15,54 100 27,57 100 21,54 100
( Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010)
Hoa Thành là một xã thuần nông, cuộc sống của người dân gần như phụ
thuộc vào nông nghiệp, tuy nhiên những năm gần đây, các hoạt động buôn
bán nhỏ lẻ và buôn bán tập trung ở các chợ trên địa bàn xã diễn ra khá mạnh
mẽ, người dân phần nào đã đa dạng hóa được nguồn thu và nâng cao mức
sống. Mặc dù vậy, vẫn rất cần tới các hoạt động cho vay và hỗ trợ vốn vay từ
các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức đang có mặt trên địa bàn như Ngân
hàng NN & PTNT, Ngân hàng CS – XH…Việc tiếp cận được với nhiều
nguồn vốn là cơ hội để người dân trong xã nâng cao khả năng sản xuất, tăng
cường đầu tư trong trồng trọt, chăn nuôi và trong cả chi tiêu hằng ngày.
23
4.2. Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã
4.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn
Trong nhiều năm qua, trên địa bàn xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An đã tồn tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là 2
tổ chức tín dụng cơ bản:

NHNN & PTNT NHCS – XH Tư nhân
CÁC ĐOÀN THỂ XÃ HỘI
HỘ DÂN
(Nguồn: Thống kê từ các tổ chức tín dụng, 2010)

Ghi chú: : Vay vốn
: Gửi tiết kiệm
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các nguồn tín dụng với hộ dân xã Hoa Thành
* Ngân hàng CS – XH bắt đầu hoạt động tại địa bàn năm 1996, đến nay
đã gần 15 năm, do đó doanh số cho vay, dư nợ vay và các hộ gia đình tham
gia vay là rất lớn.
* Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có chi nhánh tại địa
bàn xã từ năm 2000, đến nay đã đáp ứng được nhiều nhu cầu vay vốn của
người dân.
* Bên cạnh các tổ chức tín dụng trên, trong xã đã và đang tồn tại hình thức
tư nhân cho vay vốn. Tuy thông qua tổ chức tư nhân này, người dân phải bỏ
ra một số tiền lãi cao hơn ở Ngân hàng và phải có vật dụng thế chấp có giá trị,
nhưng vẫn được nhiều người dân tham gia vì thủ tục đơn giản, lại tùy theo
nhu cầu của từng đối tượng vay.
25

Trích đoạn Tình hình vay vốn theo các lĩnh vực sản xuất của các hộ điều Thay đổi thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status