Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện tử Công nghiệp - Pdf 17

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Lời nói đầu
ở nớc ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nớc đề ra. Sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai đều do Nhà nớc quyết định. Trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì bán gì và bán nh thế nào
đều dựa vào kế hoạch do Nhà nớc đề ra, lãi Nhà nớc thu, lỗ Nhà nớc bù.
Thời gian này chỉ biết bán những gì mình có mà ít quan tâm đến nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
Nhng giờ đây, bớc vào nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh
nghiệp là sản xuất, kinh doanh theo nhu cầu của thị trờng. Để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp đã
xác định rõ mục tiêu của mình là bán những gì mà thị trờng cần cứ
không phải Bán những gì mà doanh nghiệp có. Các doanh nghiệp đợc tự
chủ trong điều kiện, đều bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật, hợp tác và
liên doanh tự nguyện trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh
nghiệp kinh doanh phải có lãi nếu không các doanh nghiệp sẽ không thể
tồn tại trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển đợc thì cần phải tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Sản xuất phải trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị
trờng, có nh thế các doanh nghiệp mới tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ của
mình. Còn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thì việc tổ chức tốt
nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra là vấn
đề quan trọng.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình thực hiện
các nghiệp vụ mua, bán vật t, hàng hoá, sau đó tiến hành sản xuất sản
phẩm và tổ chức tiêu thụ. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh hởng tới kết quả
kinh doanh, là điều kiện để có kết quả tốt trong kinh doanh, song bán
hàng là khâu có quyết định trực tiếp. Có bán đợc hàng và bán với khối l-

Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Ch ơng I
Lý luận chung về kế toán bán hàng
ở các doanh nghiệp thơng mại
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm bán hàng .
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển đợc thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả,
phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Do đó đối với các doanh
nghiệp công tác bán hàng là một trong những khâu cực kỳ quan trọng,
quyết định đến kết quả kinh doanh và sự sống còn của doanh nghiệp trên
thơng trờng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn rủi ro hoặc lợi ích cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng
đối với các doanh nghiệp, bởi vì xét trên góc độ kinh tế thì quá trình bán
hàng chính là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị tiền tệ, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Nh vậy quá trình bán hàng đợc chia thành hai khâu:
- Thứ nhất: Đơn vị xuất bán giá thành phẩm, hàng hoá, cho đơn vị
mua theo hợp đồng đã ký kết (khâu giao hàng). Đó chính là quá trình vận
chuyển của vốn thành phẩm song cha thể phản ánh đợc kết quả của việc
bán hàng bởi vì trong quá trình này hàng hoá đã xuất giao nhng cha kể
khẳng định là có thu đợc tiền hay không.
-Thứ hai: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán (khâu thu
tiền hàng). Đây là giai đoạn doanh nghiệp khẳng định đã bán đợc hàng và
đã thu đợc tiền hoặc sẽ thu đợc tiền. Kết thúc giai đoạn này là kết thúc

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trờng hơp hàng đã xác định là bán do chất lợng kém,
khách hàng trả lại số tiền đó.
- Các loại thuế: Thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ...
1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5
điều kiện sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 4 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ng-
ời sử hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh nghiệp đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các
giao dịch bán hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2. Ph ơng thức bán hàng
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, để có thể cạnh tranh đợc
với các Công ty lớn hơn, đứng vững đợc trên thị trờng và kinh doanh có lãi
thì đòi hỏi các phơng thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử
dụng phải vừa phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, vừa thuận
tiện, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của công ty.
Việc bán hàng có thể thực hiện đợc ở văn phòng của công ty, cũng
có thể thực hiện tại các trung tâm, chi nhánh của Công ty. Hiện nay, Công

động không nhỏ đến tổ chức công tác kế toán DTBH ở Công ty. Tổ chức
tốt hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thanh toán sẽ tạo cơ sở để tăng doanh thu
bán hàng, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty. Đó chính là mục tiêu
cuối cùng của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, kế
toán DTBH phải quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá, thành
phần nhằm đạt đợc mục tiêu đó.
1.3. Vai trò của công tác bán hàng và sự cần thiết phải hạch toán
nghiệp vụ bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hóa đợc tiêu thụ nhờ hoạt động
thơng mại.Trong đó doanh nghiệp thơng mại đóng vai trò trung gian là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Nh vậy việc tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý nghĩa đối với các
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nếu mà doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá sẽ thúc
đẩy quá trình lu thông, trao đổi hàng hoá, thu hồi vốn nhanh có điều kiện
để quay vòng vốn và tiếp tục quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển. Ngợc lại, hàng hoá không tiêu thụ đợc gây ứ đọng vốn,
vốn kinh doanh bỏ ra không bù đắp đợc chi phí, nh thế không những đẩy
doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản mà còn gây nguy hại đến nền
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 6 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy có thể khẳng định tiêu thụ là một khâu
quan trọng của quá trình lu thông hàng hoá.
Nhận thức rõ vai trò của công tác bán hàng thì việc tổ chức kế toán
doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng. Bởi
vì: Đối với các doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán bán hàng sẽ là cơ sở tạo
ra lợi nhuận cao hơn góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hơn nữa.
Nắm chắc đợc kế toán bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có những biện

2.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
2.1.1 . Chứng từ kế toán
a). Các chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp xuất kho sản phẩm,
hàng hoá đem đi bán:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

b). Các chứng từ sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn đặc thù
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác.
2.1.2 . Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK156,
TK157, TK632, TK511, TK512, TK521, TK531, TK532, TK3331. Ngoài
ra còn sử dụng một số các tài khoản khác nh : TK111, TK112, TK131
Nội dung của một số TK chủ yếu:
+ TK156 - Hàng hoá : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp
tại các kho hàng, quầy hàng.
+ TK157 - Hàng gửi đi bán : Phản ánh giá trị của hàng hoá, dịch vụ
đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng, của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý cha
đợc chấp nhận thanh toán.
+ TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này phản ánh doanh thu

Trong trờng hợp này để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá
vốn của hàng gửi bán, kế toán sử dụng TK157-hàng gửi bán.
b). Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi bán hoặc nhờ các đại lý bán
hộ:
Nợ TK 157
Có TK155, 156.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 9 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
(2) Đối với doanh nghiệp sản xuất nếu thành phẩm chuyển đi bán
ngay mà không qua nhập kho:
Nợ TK154
Có TK157.
(3) Đối với các doanh nghiệp thơng mại, nếu mua hàng mà gửi đi
bán ngay không qua nhập kho:
Nợ TK157
Nợ TK 133
Có TK 331.
(4) Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoặc thông báo chấp nhận
thanh toán của khách hàng, các đơn vị đại lý ký gửi, kế toán phản ánh trị
giá vốn của thành phẩm, hàng hoá gửi bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 157.
c). Kế toán hàng bán theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm
hoặc thực hiện lao vụ cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau.
Trong trờng hợp này để phản ánh trị giá vốn của hàng bán kế toán

Có TK 3331.
(2) Trờng hợp trớc đây gửi bán cho khách hàng, nay khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:
+ Phản ánh doanh thu của số hàng đã chấp nhận (doanh thu đợc ghi
nhận giống với nghiệp vụ 1).
+ Phản ánh trị giá vốn của số hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157.
(3) Trờng hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
(3a) Tại bên giao đại lý
- Khi nhận đợc thông báo thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
của đại lý, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và xác định tiền hoa
hồng phải trả.
+ Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa
hồng đợc hởng, căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 641 - tiền hoa hồng cho các đại lý
Nợ TK 111, 112- số tiền đợc nhận sau khi trừ
tiền hoa hồng đã trả đại lý
Có TK 511
Có TK 3331.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 11 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
+ Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số
tiền của số hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng, căn cứ vào
chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 (tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511 (giá bán cha có thuế)
Có TK 3331.
Sau đó bên chủ hàng thanh toán và xác định hoa hồng trả cho đại

Có TK 3331
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 12 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Có TK 3387 (lãi trả chậm)
- Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp theo:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp:
Nợ TK 3387
Có TK 515
(6) Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng
hoá:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331.
b). Kế toán doanh thu bán hàng trong trờng hợp doanh nghiệp là đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
cách hạch toán tơng tự nh trên, nhng khi phản ánh doanh thu bán hàng thì
kế toán sẽ không sử dụng TK 3331 và cách hạch toán nh sau:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán)
2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
a). Kế toán chiết khấu thơng mại:
(1) Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131

Nợ TK 511
Có TK 532.
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng
Tùy theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
bán hàng sử dụng các loại sổ khác nhau
3.1. Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái: sử dụng nhật ký sổ
cái là sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trên sổ kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức nhật ký sổ cái: sổ
nhật ký sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái: hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đợc lập để ghi
vào sổ nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ tổng
hợp số liệu của các tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để lập các báo cáo tài chính
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 14 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
3.2. Hình thức nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chung: sử dụng sổ nhật ký
chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
và có phân tích theo tài khoản đối ứng.
Các loại sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức nhật ký chung: sổ
nhật ký chung, các nhật ký chuyên dùng, các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã lập để ghi vào
sổ nhật ký chung theo đúng trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ, sau
đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái của

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
3.4. Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ: sử dụng nhật ký
chứng từ để theo dõi vế có của các tài khoản, khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và có phân tích theo các tài khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của
các tài khoản để tổng hợp theo vế nợ của các tài khoản tại thời điểm cuối
kỳ. Các sổ kế toán đợc sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp với chi tiết, kết
hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Các sổ kế toán đợc sử dụng trong hình thức nhật ký chứng từ:
nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ: hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các nhật
ký chứng từ có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào
các bảng kê hoặc sổ chi tiết thì số liệu trên các chứng từ kế toán đợc ghi
vào các bảng kê hoặc sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê
hoặc sổ chi tiết để ghi vào nhật ký chứng từ. Đối với các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động cần phải tính toán phân bổ sẽ đợc tập
hợp trên các bảng phân bổ, cuối kỳ đợc tính toán phân bổ để ghi vào các
bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối kỳ tổng hợp số liệu trên các
nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái của các tài khoản, căn cứ vào số liệu
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 17 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
tổng hợp trên sổ cái, trên bảng tổng hợp chi tiết và trên các nhật ký chứng
từ, bảng kê để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ch ơng II
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 18 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

1999 Công ty có thêm 3 thành viên thuộc bộ phận bán hàng. Năm 2001,
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 19 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
Công ty có thêm một bộ phận sản xuất chính và một bộ phận kinh doanh.
Và cũng tại năm này Công ty đợc nhận quyết định tăng lơng, đời sống của
cán bộ công nhân viên ngày càng cao.
Sau nhiều năm đổi mới cùng với sự đổi mới của đất nớc, Công ty
ngày càng nhận đợc nhiều các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế, cung
cấp sản phẩm trên toàn quốc chiếm lĩnh đợc thị trờng trong cả nớc, đáp
ứng lòng mong mỏi của khách hàng.
Hiện nay Công ty có bốn bộ phận sản xuất với hệ thống công nghệ
lắp ráp hiện đại và tám bộ phận kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp ngày càng tăng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện tử Công nghiệp.
Công ty Điện tử Công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc, thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng Thơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt
Nam tại Hà Nội và đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nớc quy
định. Theo giấy phép kinh doanh số 338014, cấp ngày 4 tháng 10 năm
1997 ngành nghề đợc phép hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Thiết kế sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện và điện tử,
kinh doanh các sản phẩm diện, điện tử và tin học.
- Xây lắp đờng dây và trạm điện.
- Kinh doanh thơng mại sản phẩm tự động hoá và chất trợ nghiền xi
măng.
- Sản xuất kinh doanh thiết bị truyền hình số, truyền hình vệ tinh
- Sản xuất kinh doanh các thiết bị đo lờng và điều khiển công
nghiệp.
- Cung cấp các thiết bị điện tử.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện Tử Công nghiệp (trang
bên)
* Giải thích sơ đồ:
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 21 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
- Đứng đầu Công ty là giám đốc, giám đốc là ngời đại diện cho
quyền lực và nghĩa vụ của toàn thể Công ty trớc cơ quan cấp trên và pháp
luật. Giám đốc chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty, trực tiếp phụ trách khâu tổ chức lao động, giao nhiệm vụ và
quyền hạn cho các phòng ban chức năng, quyết định mọi phơng hớng điều
kiện và hoạt động của Công ty.
Dới giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng:
- Công ty Điện tử Công nghiệp chỉ có một giám đốc, phó giám đốc
là ngời giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty. Phó
giám đốc là ngời trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng ban thuộc
phạm vi của mình theo quy chế của Tổng Công ty.
- Phòng hành chính quản trị: Có nhiệm vụ bao quát về mọi hành vi
thủ tục có liên quan đến hành chính nh: quản lý công văn đi, công văn đến
...
- Phòng tổ chức nhân sự đào tạo: có nhiệm vụ tổ chức, quản lý sắp
xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi công tác thi đua khen thởng,
giải quyết các vấn đề về nhân sự, nhân lực và các vấn đề về các chế độ
chính sách.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, phòng kế toán là tham mu đắc lực cho lãnh
đạo Công ty thông qua quản lý tình hình mua sắm, nhập vật t, thiết bị, tập
hợp chi phí, và tính giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh. Ngoài ra, phòng còn tham gia cho giám đốc trong mọi
vấn đề điều hành Công ty, nâng cao hiệu quả kinh tế. Lãnh đạo phòng kế

phải mất nhiều thời gian, có khi thiếu chính xác.
1.3.2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Công nghiệp.
Toàn bộ cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty đợc chia thành hai
bộ phận chính:
+ Bộ phận 1: Bộ phận sản xuất của Công ty
+ Bộ phận 2: Bộ phận kinh doanh của Công ty (đây là bộ phận chủ
đạo của Công ty ).
- Bộ phận 1 bao gồm:
+ Trung tâm tự động hoá
+ Trung tâm xây lắp điện
+ Trung tâm quản lý và phát triển dự án
+ Trung tâm đo lờng và điều khiển
ở bộ phận này chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng vì sản phẩm ra có
giá trị lớn, mang tính đơn chiếc, Công ty không thể sản xuất đồng loạt đ-
ợc. Khi có đơn đặt hàng thì các bộ phận này sẽ đi đấu thàu, và khi trúng
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 23 Nguyễn Diễm Hơng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học Thơng mại Khoa Kế toán tài chính
thầu bắt đầu đi khảo sát, thiết kế, chế tạo, lắp đặt ... Cuối cùng là hoàn
thành sản phẩm nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Bộ phần 2 bao gồm:
+ Trung tâm điện tử và KHCN
+ Trung tâm thiết bị điện.
+ Cửa hàng viễn thông
+ Trung tâm điện lạnh
+ Trung tâm tin học
+ Trung tâm t vấn và thiết kế điện
+ Trung tâm công nghệ cao
+ Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
Bộ phận này tham gia và quá trình kinh doanh, cung cấp các dịch

Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 ngời, trong đó:
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm chỉ đạo
chung toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán công ty. Kế toán trởng là ng-
ời tham mu cho Giám đốc về mọi mặt trong quản lý hoạt động tài chính
kế toán. Chỉ đạo và điều hành trực tiếp các nhân viên, các đơn vị trực
thuộc thực hiện đúng chế độ kế toán quy định, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc, nhân viên kế toán hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế
hoạch đợc giao trong năm tài chính.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán): có niệm vụ kiểm tra, đối
chiếu làm các báo cáo tổng hợp theo định kỳ, phản ánh giá thành thực
hiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính
gửi lên cấp trên, cục thuế, ngân hàng, bộ tài chính.
- Kế toán thanh toán: hàng ngày theo dõi các phiếu thu, phiếu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán công nợ.
Chuyên đề tốt nghiệp Tr 25 Nguyễn Diễm Hơng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status