Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Pdf 17

Lời mở đầu.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, hệ thống ngân hàng thơng mại
(NHTM) cũng ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đa vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu, đáp ứng đợc nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Từ khi nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá phát triển nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất lớn, tích luỹ không kịp để mở rộng sản
xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp đã cần sử dụng vốn tín dụng thực hiện mục đích của
mình. ở nớc ta hiện nay thì chủ yếu mới chỉ có hoạt động tín dụng ngân hàng là thực hiện
nhiệm vụ này, và các NHTM ngày càng phát triển thực hiện tốt chức năng vai trò của
mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng trong các NHTM và vai trò to lớn của
nó trong nền kinh tế thị trờng nhằm khai thác có hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng
góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam, em xin chọn đề tài "Hoạt động tín dụng của
hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay". Bài viết bao gồm những nội dung
sau:
- Chơng I: Lý luận chung về NHTM và tín dụng ngân hàng.
- Chơng II: Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam.
- Chơng III: Thực trạng hoạt động tín dụng trong các NHTM ở Việt Nam hiện nay
và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Em hy vọng bài viết có thể làm rõ một số lý luận về NHTM, hoạt động tín dụng
ngân hàng, và thực trạng của hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Bài
viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn
để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
1
Chơng I: lý luận chung về Ngân hàng thơng mại
và tín dụng ngân hàng.
I/ Ngân hàng th ơng mại.
1/ Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng Thơng mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
- tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nớc xác định:"

nhiều quỹ trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng rủi ro, đợc trích theo
quy định của ngân hàng trung ơng.
2.1.2/ Nguồn vốn quản lý và huy động.
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng. Đây
là tài sản của các chủ sở hữu, ngân hàng có quyền sử dụng có thời hạn cả vốn lẫn lãi. Nó
bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn của dân c, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Nó có mục đích
chủ yếu là để bảo đảm an toàn tài sản và giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt, tiết
kiệm chi phí lu thông.
- Tiền gửi có kỳ hạn của dân c, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Đây là khoản tiền gửi
có thời gian xác định, về nguyên tắc ngời gửi chỉ đợc rút tiền khi đến hạn, nhng do các
ngân hàng cạnh tranh nên cho phép ngời gửi có thể rút trớc với điều kiện phải báo trớc và
có thể bị hởng lãi suất thấp hơn. Mục đích của họ chủ yếu là lấy lãi.
- Tiền gửi tiết kiệm: đây là khoản tiền để dành của cá nhân đợc gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích hởng lãi theo định kỳ. Có 2 hình thức: một là, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là
loại tiền gửi mà ngời gửi có thể ký thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng và không
cần báo trớc; hai là, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, là tiền gửi đến kỳ mới đợc rút.
- Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của Ngân hàng Nhà nớc. Trái
phiếu, kỳ phiếu có thời hạn cụ thể và chỉ đến thời hạn đó mới đợc thanh toán. Hình thức
kỳ phiếu thờng đợc áp dụng theo 2 phơng thức, một là: phát hành theo mệnh giá (ngời
mua kỳ phiếu trả tiền mua theo mệnh giá và đợc trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn); hai là:phát
hành dới hình thức chiết khấu (ngời mua sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi số tiền
chiết khấu và sẽ đơc hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đến hạn).
2.1.3/ Vốn vay.
Bao gồm vốn vay của ngân hàng trung ơng dới hình thức tái chiết khấu hoặc cho
vay ứng trớc, vay ngân hàng nớc ngoài, vay các tổ chức tín dụng khác và các khoản vay
khác trên thị trờng nh: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành hợp đồng mua lại, phát
hành giấy nợ phụ, các khoản vay USD ngoài nớc ... Với nguồn vốn này NHTM có trách
nhiệm sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
2.1.4/ Các nguồn vốn khác.

+ Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp nào đó để rồi
sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó.
+ Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn đợc thực hiện thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi hết hạn thuê bên thuê đợc
chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó.
+ Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng bảo lãnh.
+ Tín dụng tiêu dùng: tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, có 2 loại: một là, tín dụng tiêu dùng
trực tiếp là việc ngân hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng. Hai là, tín dụng tiêu
4
dùng gián tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ những ngời bán lẻ hàng
hoá, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.
- Nghiệp vụ đầu t: dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh và kinh
doanh chứng khoán. Trong đó đầu t vào chứng khoán là một hình thức khá phổ biến, nó
mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản (vì chứng khoán rất đa
dạng, nhiều thể loại và có tính thanh khoản cao). NHTM có thể mua chứng khoán ngắn
hạn của Chính phủ, nó vừa tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa góp phần cân bằng thu chi
ngân sách thờng xuyên. NHTM còn đợc phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh
nghiệp tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp. Tuy nhiên NHTM chỉ đ-
ợc đầu t chứng khoán có giới hạn không đợc để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
Nghiệp vụ đầu t đã giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đồng thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động.
2.3/ Nghiệp vụ trung gian.
ở đây ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ
theo sự uỷ thác của khách bao gồm:
- Nghiệp vụ thanh toán: ngân hàng là một trung tâm thanh toán không bằng tiền
mặt, nó thanh toán dới các hình thức: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng, thẻ
thanh toán, ngân phiếu thanh toán.
- Nghiệp vụ thu hộ: ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền theo các chứng
khoán khác nhau nh séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hoá và chứng khoán có giá.

vay quá lớn, tuy có thể thu lãi nhiều song gặp rủi ro là khi những ngời gửi tiền ở ngân
hàng đồng loạt đến rút tiền sẽ gây ra biến động lớn nguồn vốn khả năng thanh toán làm
cho hệ số an toàn và khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ giảm xuống. Ngợc lại nếu cho
vay ít thì khả năng thanh toán cao hơn nhng thu lãi ít không bổ sung phát triển đợc nghiệp
vụ nợ.
Chính vì vậy mà mối liên hệ mật thiết giữa các nghiệp vụ của ngân hàng là hết sức
quan trọng, do đó ngời làm ngân hàng phải biết bố trí một cách khoa học và phù hợp giữa
các nghiệp vụ để đảm bảo ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
II/ Hoạt động tín dụng của NHTM.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt
động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có của các NHTM.
Chính vì vậy vấn đề về tín dụng rất đợc các ngân hàng quan tâm, trong khuôn khổ đề tài
này em xin đợc đi sâu vào hoạt động tín dụng của NHTM.
1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng.
1.1/ Định nghĩa tín dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số ngời tạm thời
thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số ng-
ời tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tợng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế
6
mà nội dung của nó là vốn đợc dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều
kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu đợc do sử dụng vốn vay. Đây chính là
quan hệ tín dụng.
Nh vậy tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức,
nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng, cả 2 bên cùng
có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng
thô sơ nhất đợc phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín
dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần
hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín

dụng ngân hàng gia tăng nhng sản xuất và lu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong
thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lu thông hàng hoá bị co hẹp nhng nhu cầu tín
dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngợc lại trong thời kỳ kinh tế hng thịnh,
các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lu chuyển tăng mạnh nhng tín dụng ngân
hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tợng rất bình thờng của nền kinh tế.
- Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số u điểm nổi bật so với các hình thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn
rỗi trong xã hội dới nhiều hình thức và khối lợng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng
nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi đa dạng vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tợng trong nền kinh tế.
2/ Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ
theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên ngời ta thờng phân loại theo một số tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng đợc phân thành 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới một năm, thờng đợc sử dụng
vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các
doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đợc dùng để cho vay vốn phục
vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
8
Thờng thì tín dụng trung và dài hạn đợc đầu t để hình thành vốn cố định và một
phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng đợc chia thành 2 loại:

9
Nh vậy, để xác định khả năng sinh lợi của vốn cho vay ngời ta đã so sánh lợi tức
với vốn cho vay hình thành nên lãi suất tín dụng. Vì vậy ta có khái định nghĩa về lãi suất
tín dụng nh sau: Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu đợc với số vốn cho vay
phát ra trong một thời kỳ nhất định. Lãi suất tín dụng chính là sự cụ thể hoá của lợi tức tín
dụng, nó là cái giá của quyền đợc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, mà ngời sử
dụng phải trả cho ngời sở hữu nó.
3.2/ Các loại lãi suất tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và các hình thức tín dụng mà các loại lãi suất
tín dụng cũng đợc hình thành một cách đa dạng, đại bộ phận chúng đều do ngân hàng
trung ơng kiểm soát và khống chế. Các hình thức lãi suất càng phong phú thì càng tạo độ
linh hoạt và hiệu quả trong quan hệ tín dụng vì chính lãi suất là chất xúc tác hình thành
nên quan hệ tín dụng, do đó cần phải phân biệt đợc các loại lãi suất tín dụng ngân hàng để
thấy đợc hiệu quả của chúng trong phát triển tín dụng nói riêng và phát triển nền kinh tế
nói chung.
Thông thờng hệ thống lãi suất trên thị trờng có các loại lãi suất sau:
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất do ngân hàng trung ơng công bố làm cơ sở cho các NHTM và
các tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh.
- Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và lãi suất cao nhất trong một khung lãi
suất nào đó mà ngân hàng trung ơng ấn định cho các NHTM hoặc do NHTM quy định
trong hệ thống của nó nhằm thống nhất các hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngân hàng trung ơng dành cho
các NHTM, trong trờng hợp cấp vốn cho chúng thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu thơng
phiếu và giấy tờ có giá. Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc của các NHTM, để từ đó
chúng ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác trong khung lãi suất đợc phép.
- Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà ngời cho vay đợc hởng, không tính đến sự biến
động của giá trị tiền tệ, nó đợc xác định cho một kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ớc
giấy tờ đợc thoả thuận trớc.

nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất rút ngắn thời gian tích luỹ vốn.
Tóm lại, tín dụng đã đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
sản xuất.
Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận đợc khối lợng vốn bổ sung
rất lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh làm cho doanh nghiệp lớn ngày càng lớn
lên, doanh nghiệp nhỏ bị phá sản do không cạnh tranh nổi, từ đó các doanh nghiệp nhỏ
phải liên kết với nhau tăng khả năng cạnh tranh, nh vậy tín dụng đã góp phần thúc đẩy quá
trình tập trung sản xuất.
11
4.3/ Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hoà nguồn vốn góp phần ổn định
thị tr ờng tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân, và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm cho
xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho việc sử
dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng
lên, tạo sự phát triển đồng đều trong các ngành.
Việc điều hoà nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định giúp cho
chính sách tiền tệ của Chính phủ đợc thực hiện, điều hoà lu thông tiền tệ góp phần ổn định
tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị trờng tài chính tiền tệ.
Hơn nữa, thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách u tiên hỗ
trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào việc đa ra các u
đãi tín dụng... do vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu t vào các vùng, ngành
trọng điểm trong diện u tiên của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự
phát triển cân đối trong cả nớc.
12
Chơng II: các vấn đề cơ bản quyết định hoạt động tín dụng
của NHTM và biểu hiện thực tế ở Việt Nam.
Chơng này sẽ đề cập về một số vấn đề ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả và khả năng
phát triển của hoạt động tín dụng trong các NHTM, và tình trạng của chúng trong thực

doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã xác định rõ thì ngân hàng còn có thể t vấn cho khách
hàng vay vốn về sự hợp lý của yêu cầu vay vốn và có thể gợi ý sự sửa đổi.
3/ Đa ra quyết định cho vay.
Sau khi đã tập hợp đầy đủ thông tin tài liệu thì bộ phận phân tích tín dụng sẽ tiến
hành phân tích các báo cáo tài chính nhằm xác định xem dòng tiền và các tài sản dự
phòng của khách có đủ hoàn trả món vay hay không, sau đó sẽ chuẩn bị một bản báo cáo
tóm tắt có kèm theo kết quả phân tích để gửi cho ngời có thẩm quyền xem xét. Từ đó rút
ra kết luận chính xác về điểm mạnh điểm yếu trong yêu cầu xin vay của khách hàng. Sau
khi đã xem xét khoản vay, chính sách tín dụng và mục đích, mục tiêu của ngân hàng, cán
bộ phải đa ra một quyết định có nên cho vay hay không và doanh nghiệp phải đợc thông
báo ngay lập tức. Nếu yêu cầu đợc chấp thuận cán bộ tín dụng phải trao cho ngời vay danh
mục các chứng từ cần thiết để ký kết khoản vay và đa ra ngày dự tính ký kết.
4/ Cấu trúc khoản vay, ký kết khoản vay.
Một khoản vay có cấu trúc hoàn hảo là khoản vay đáp ứng đợc nhu cầu cụ thể của
doanh nghiệp đồng thời cũng thoả mãn các tiêu thức tín dụng của ngân hàng. Cấu trúc của
khoản vay gồm các yếu tố: lãi suất; thời hạn và lịch hoàn trả; sự đảm bảo; ngời bảo lãnh;
các hạn chế và kiểm soát. Các yếu tố này phụ thuộc vào sự đàm phán thỏa thuận giữa ngân
hàng và doanh nghiệp xin vay.
Sau khi đã đạt đợc thoả thuận vay vốn thì hai bên cần xây dựng một hợp đồng tín
dụng làm sao cho phù hợp với tình hình riêng biệt cụ thể và đáp ứng đợc các yêu cầu của
ngân hàng. Và cuối cùng là việc ký kết khoản vay. Trớc khi ký kết cần phải chuẩn bị lập
ra một danh mục kiểm tra toàn bộ các chứng từ tài liệu cần thiết, và ngày ký kết phải có
đầy đủ 2 bên, và đảm bảo cả 2 đều phải hiểu cặn kẽ giấy tờ vay vốn. Việc ký kết khoản
vay đợc quản lý tốt sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy mối quan hệ làm ăn tốt giữa
ngân hàng và doanh nghiệp.
5/ Kiểm soát khoản cho vay.
Ký kết tín dụng cha phải là đã kết thúc một quá trình cho vay mà ngân hàng còn
phải tiếp tục theo dõi khoản cho vay này để đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán đầy
đủ cả gốc và lãi nh đã cam kết. Còn với các khoản cho vay thơng mại lớn cán bộ tín dụng
phải đến và kiểm tra công việc kinh doanh của khách hàng định kỳ, đồng thời phải tổ chức


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status