Báo cáo thực tập: Phương pháp trả lương tại công ty CVC. - Pdf 18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
Báo cáo thực tập
Phương pháp trả
lương tại công ty
CVC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh
tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái,
bước sang giai đoạn tăng trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu
dùng lớn, cường độ cạnh tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh
tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh
về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, phân phối, khuếch trương Để
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi
mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu
đầu vào, đầu ra, hạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với Công ty máy tính CVC, từ khi thành lập đến nay đã trải qua
những biến động thăng trầm của nền kinh tế nhưng vẫn đứng vững được nhờ
tích cực đổi mới, năng động trong kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đặc
biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được coi là vấn đề
bức xúc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định
chính sách kinh doanh của Công ty luôn quan tâm.
Việc thực tập là vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung, nó
giúp đưa các kiến thức sách vở ra ứng dụng thực tế, tạo cho mỗi sinh viên
khỏi bỡ ngỡ, mạnh dạn, biết tin vào mình hơn khi đi làm việc.
Qua thời gian thực tập tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty
máy tính CVC em xin chọn đề tài: “Phương pháp trả lương tại công ty

1.2. Nhiệm vụ và chức năng
Công ty TNHH máy tính CMS với chức năng sản xuất kinh doanh các
thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học.
Những ngành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép
kinh doanh:
- Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính.
- Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin
học hoá, hiện đại hoá cho các công ty, tổ chức.
Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của
các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như
Intel, BenQ, Kingston, Santak, Transcend, Foxconn… Nhờ có khả năng tài
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng
bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia
phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao.
- Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại
hình dịch vụ chủ yếu sau:
+ Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống máy tính, thiết
bị mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà nước.
+ Dịch vụ tư vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công
nghệ thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân.
+ Khảo sát thiết kế xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của
khách hàng.
Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài vì vậy
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ
cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh
vực. Trải qua hơn 6 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy
tính CMS đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đặc trưng cho công ty mình,

Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
phân
phối
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Trung
tâm
bảo
hành
Phòng
lắp
máy
Phòng
dự
án

2.945.00
0
3.753.00
0
4.822.00
0 5.575.700
4. Giá vốn hàng bán
1.785.00
0
2.981.00
0
3.910.00
0 4.546.000
5. Lãi lỗ, lãi gộp 547.000 772.000 912.000 1.029.700
6. Chi phí quản lý
kinh doanh 468.000 603.000 773.000 841.500
7. Lợi tức trước thuế 114.000 169.000 139.000 198.200
8. Thuế TNDN (32%) 34.000 54.080 44.480 60.230
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
9. Lợi tức sau thuế 86.000 114.920 94.520 127.970
10.Tổng số lao
động( Người) 13 15 20 24
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty máy tính CVC)
Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm là tương đối ổn định. Sau năm 2005 đạt 86.000.000 đồng đến
năm 2006 khi tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng vào năm 2006 thì đến
năm 2007 lợi nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2007 với
lợi nhuận đạt 127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút
trong năm 2007 là do một số nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào

%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Máy
tính
1.958.000 81,2% 3.520.000
86,91
% 4.475.200 85,56%
5.063.00
0 83,19%
Dịch
vụ
453.000
18,8
% 530.000
13,09
% 754.800
14,44
%
1.023.00
0 16,81%
Tổng
cộng
2.411.00

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng vốn kinh
doanh
1.000
đồng 2.067.000 3.560.000 4.906.000 5.145.000
Vốn lưu động 1.000
đồng 1.685.000 2.966.000 4.272.000 4.504.000
Vốn cố định 1.000
đồng 382.000 594.000 634.000 641.000
Tỷ lệ vốn lưu động
trong tổng vốn KD % 81,5% 83,31% 87,08% 87,54%
Nguồn vốn chủ sở
hữu
1.000
đồng 1425.000 2.020.000 3.149.000 3.525.000
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC là một công ty tư
nhân, có quy mô nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ. Trong giai đoạn đầu bước vào kinh
doanh trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, công ty đã gặp nhiều khó
khăn trong việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng được ký kết dưới hình
thức thanh toán sau, hoặc thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các công ty
khác. Vì vậy tình trạng nợ đọng vốn của công ty là không thể tránh khỏi, dẫn
đến nguồn vốn quay vòng chậm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công ty
đã có nhiều chính sách mở rộng kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh như vay vốn ngân hàng, khuyến khích
các nhân viên trong công ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo,
khuyến mãi sản phẩm với mục tiêu tăng lượng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi
vốn nhanh. Do đó, tổng nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt gần mức 5,2
tỷ đồng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
CHƯƠNG II

thì công ty sẽ phải có những đầu tư lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.
Bảng 4 : Cơ cấu lao động của Công ty máy tính CVC
STT Tiêu chí
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1 Theo tiêu chí lao động
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
13
4
9
100
69
31
15
4
11
100
27

73
20
7
20
13
5
2
100
65
25
10
24
16
6
2
100
66,67
25
8,33
3 Giới tính
- Nam
- Nữ
13
10
3
100
77
23
15
12

sản phẩm Fax modem Motorola…
Ngoài ra, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CVC còn làm
bạn hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài
Loan, HP của Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam…
Bảng 5 : Nguồn hàng nhập trong năm 2007 - 2008
STT Nguồn hàng
Đơn
vị
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Nhập khẩu
trực tiếp
1.00
0
đồng 140.000 220.000 320.000 635.000
2 Nhập qua các
đại lý của
hãng
1.00
0
đồng 745.000 895.000
1.277.80
0 1.884.000
3 Nhập qua các
trung gian
khác
1.00
0
đồng
1.095.00
0

8,18% đến 13,97% trong tổng số. Trong thời gian tới công ty đang có kế
hoạch giảm lượng hàng nhập thông qua nguồn nhập hàng thứ ba xuống chỉ
còn 1/5, tăng lượng hàng nhập thông qua nguồn thứ nhất và thứ hai lên càng
lớn càng tốt mà chú trọng tập trung vào nhập hàng trực tiếp là chủ yếu.
*. Về công tác thị trường và chất lượng sản phẩm của Công ty.
Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân cư hiện nay chuyển dần sang
loại máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt được nhu cầu này đồng thời cũng
phù hợp với chiến lược kinh doanh mà công ty đã đề ra, công ty CVC đã tập
trung và phân tích hai đối tượng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau:
Cá nhân, các hộ gia đình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử
dụng máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu
dùng của họ như sau:
- Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho
công việc.
- Khi mua máy thường thông qua người thân quen giới thiệu.
- Khi mua họ thường quan tâm hàng đầu đến chất lượng, sau đó là giá
cả và chế độ bảo hành đi kèm.
- Số lượng người có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng.
- Họ thường có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
triệu đến 10 triệu.
- Rất quan tâm đến các chương trình khuyến mại của công ty.
- Thường là thanh toán ngay sau khi máy vi tính được lắp đặt và
chạy thử đạt theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm
40,8% và máy lắp ráp chiếm 59,2%.
Những đối tượng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) như: Các
cơ quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bưu chính viễn thông,
hàng không, y tế… có khả năng kinh phí đầu tư dồi dào, đòi hỏi cao về yêu
cầu kỹ thuật và ứng dụng.

tiềm năng.
Do thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt
động khuyến mại cho lĩnh vực bán lẻ luôn được công ty quan tâm chú ý. Các
chương trình khuyến mại thường được tổ chức theo đợt và có sự ủng hộ giúp
đỡ của các đối tác. Một số chương trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện
trong thời gian qua là:
- Mua linh kiện có giá trị trên 5USD được truy cập 01giờ internet miễn
phí tại cửa hàng của công ty.
- Mua một bộ máy vi tính (lắp ráp) tặng 01 bàn di chuột + 01 kính chắn
màn hình + 01 headphone hoặc tặng 01 đồng hồ treo tường.
Hoạt động khuyến mại tỏ ra là công cụ đắc lực để kích thích tăng lượng
bán ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh
thích hợp, nó đặc biệt tác động mạnh tới đối tượng tiêu dùng là các cá nhân.
Thực tế năm 2003, trong tháng thực hiện khuyến mại, số lượng khách hàng
đã tăng lên 1.3 lần so với tháng không có chương trình khuyến mại. Khuyến
mại không chỉ thu hút thêm khách hàng cho công ty mà thông qua những
tặng phẩm gửi cho khách hàng, hình ảnh của công ty còn được khách hàng
ghi nhận lại và cũng là một hình thức quảng cáo gián tiếp cho công ty.
Nhưng nhìn chung các hoạt động này vẫn được tiến hành rời rạc chưa liên
kết được với các chương trình khuyến mại cho lĩnh vực bán buôn nên đôi khi
gây lãng phí chi phí của công ty và hiệu quả đem lại chưa cao.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
Công ty CMS cần phải có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa
chọn chất lượng của các thiết bị và hoàn thiện hơn nữa quá trình lắp ráp đồng
thời thực hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến
tay người tiêu dùng được hoàn hảo hơn, chiếm được lòng tin của khách
hàng.
Khách hàng hiện tại thường mua máy vi tính tại các công ty, cửa hàng
tin học là chính, chỉ có một số rất ít (1,2% khách hàng mua máy tính sách tay
tại nước ngoài). Do máy vi tính là sản phẩm của nền khoa học kỹ thuật công

Công ty đang tiến hành những biện pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý và nhiệm vụ của từng người trong các phòng ban và quy trình
làm việc từng bộ phận phòng ban.
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế
như: Một số cán bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của
công việc dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ phận không được nhịp nhàng,
một số cán bộ và nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều
lúc có sự bế tắc trong công việc do phải làm quá nhiều việc và làm không
đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Công ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức
năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và thay thế cán bộ
quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty chưa có những chính sách khuyến
khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nước ngoài và thuê chuyên gia
nước ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích ứng
và vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của Công ty;
Công ty chưa có chính sách thu hút những người lao động trẻ, có trình độ
đào tạo cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
môi trường cạnh tranh.Tóm lại, Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong
công tác tổ chức quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để
kết quả công việc được thực hiện tốt hơn nhằm phát huy được những ưu
điểm và hạn chế những tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng
phát triển với sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của
khách hàng trong và ngoài nước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
2.1.4. Đặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Hiện nay, CVC đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của
các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như
Intel,Benq,Kingston, Santax, Transcend, Foxconn nhờ có khả năng tài

trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất - lắp ráp máy tính CVC (công suất
12.000PCs/tháng) là dây chuyền chuyên dụng lắp ráp máy tính công nghiệp
đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam. Dây chuyền này được đầu tư đồng bộ,
khép kín từ khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào đến lắp ráp, kiểm tra
tính tương thích hệ thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt độ, độ ẩm v.v và được
quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001:2000.
CVC còn có hệ thống phòng thí nghiệm đo lường máy tính Việt Nam
đạt chuẩn ISO IEC/TCVN 17025.
Công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công việc
tương đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực
hiện được. Để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo
kịp sự phát triển chung của toàn thế giới thì đội ngũ lao động có tay nghề
giỏi do vậy Công ty cần phải có phương pháp trả lương tương xứng.
Như vậy, yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty là yếu tố
cơ bản, đặc thù có ảnh hưởng tới phương pháp trả lương Công ty.
2.2. Thực trạng phương pháp trả lương của Công ty.
* Khỏi niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trự kinh tế, chớnh trị xó hội. Nú khụng chỉ là
phản ỏnh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phỏt triển của người
lao động mang nú chớnh là động lực thỳc đẩy sự phỏt triển sản xuất của
Doanh nghiệp, của xó hội.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
Bởi vậy, cần phải hiểu rừ thế nào là tiền lương, bản chất của tiền
lương từ đú mới nhận thấy được vai trũ, sự cần thiết của tiền lương đối với
người lao động núi riờng và đối với Doanh nghiệp, xó hội núi chung.
Để hiểu rừ khỏi niệm của tiền lương, chỳng ta xem xột tiền lương qua
cỏc thời kỳ:
Trong cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung, tiền lương được hiểu một cỏch
khỏi quỏt như sau: Về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xó hội là một
phần thu nhập quốc dõn, biểu hiện dưới hỡnh thỏi tiền tệ, được Nhà nước

Núi tóm lại: Tiền lương là giỏ cả sức lao động được hỡnh thành qua
thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động.
Tiền lương là một khoản chi phớ bắt buộc, do đú muốn nõng cao lợi
nhuận và hạ giỏ thành sản phẩm, cỏc doanh nghiệp phải biết quản trị và tiết
kiệm chi phớ tiền lương. Tiền lương cũn là một phương tiện kớch thớch và
động viờn người lao động làm việc cú hiệu quả.
Ngoài khỏi niệm tiền lương cũn cú khỏi niệm tiền cụng
Khỏi niệm tiền cụng: Tiền cụng là giỏ cả sức lao động thảo thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Tiền cụng thường được ỏp dụng
trong cỏc thàn phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cỏc Mỏc viết:
Tiền cụng khụng phải là giỏ cả hay giỏ trị của sức lao động mà chỉ là một
hỡnh thỏi cải trang của giỏ trị hay giỏ cả sử dụng sức lao động.
* Tiền lương tối thiểu, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
- Tiền lương tối thiểu:
Tiền lương tối thiểu là mức lương quy định để làm cơ sở tớn lương,
mức lương thực tế được qui định trong điều 56 Bộ luật lao động: "Mức
lương thực tế được ấn định theo giỏ cả sinh hoạt, đảm bảo cho người lao
động làm cụng việc giản đơn nhất trong điều kiện bỡnh thường bự đắp sức
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyên Duy Lâm
lao động giản đơn và một phần tớch luỹ tỏi sản xuất sức lao động mở rộng
và dựng làm căn cứ để tớnh mức lương cho cỏc loại lao động khỏc".
- Tiền lương danh nghĩa:
Là số tiền là người lao động nhận được sau khi kết thỳc quỏ trỡnh lao
động hay là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người bỏn sức lao
động.
- Tiền lương thực tế:
Biển hiện qua khối lượng hàng hoỏ tiờu dựng và cỏc loại dịch vụ mà
họ mua được thụng qua tiền lương danh nghĩa của họ.
Như vậy, tiền lương thực tế khụng chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền
theo danh nghĩa mà phụ thuộc vào giỏ cả của cỏc loại hàng hoỏ tiờu dựng và

- Khi đơn vị không thực hiện hoàn thành kế koạch ( cả doanh thu và
lãi gộp) thì tiền lương cũng phải giảm theo tỷ lệ tương ứng.
Đó là toàn bộ quy chế của Công ty.
2.2.2. Hình thức trả lương.
2.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương trong đó tiền lương được xác định phụ thuộc
vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của người lao động.
Hình thức trả lương này thường được áp dụng đối với những công việc
khó định mức cụ thể, những công việc đòi hỏi chất lượng cao và những công
việc mà năng suất chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc thiết bị, hoạt
động sản xuất tạm thời, sản xuất thử.
Đặc thù của hình thức trả lương này là tiền lương của người lao động
không gắn liền với kết quả lao động, vì vậy để đảm bảo được tính công bằng
trong trả lương đòi hỏi các doanh nghiệp phải quy định chức năng, nhiệm vụ,
tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng người lao động phải rõ ràng, cụ thể,
đánh giá quá trình thực hiện công việc của người lao động phải khoa học,
chính xác, nghiêm túc.
Hình thức này được áp dụng ở các khối văn phòng, các bộ phận quản
lý hành chính, tạp vụ, chuyên môn, lái xe, công nhân kho và nhân viên bảo
vệ Công ty máy tính CVC.

Trích đoạn Hoàn thiện công tác chi trả lương cho nhân viên. Tổ chức chỉ đạo sản xuất.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status