sáng kiến kinh nghiệm phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm một số hợp chất của nhôm - Pdf 18

SỞ GD & ĐT KIÊN GIANG
Trường THPT chuyên HUỲNH MẪN ĐẠT
PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
Người viết: Trần Kim Loan
Chức vụ: Giáo viên
Nằm học 2011 - 2012
1

A.PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Bối cảnh của đề tài:
Khi gỉảng dạy tuần 24, 25 của khối 12 nâng cao thì phần bài tập về nhôm
và hợp chất của nhôm là một nội dung khá quan trọng và không thể thiếu nên
bắt buộc người giáo viên phải suy nghĩ tìm ra phương pháp dạy hay nhất, ngắn
nhất và dễ hiểu nhất.
2/ Lý do chọn đề tài:
Bài tập về kim loại là một mảng rầt lớn của bộ môn hoá ờ khối 12. Khi
nói đến bài tập về kim loại thì phần bài tập về nhôm và các hợp chất của nhôm
là nội dung không thể thiếu ở bất kì lần thi tốt nghiệp hay đại học, cao đẳng
nào.
Bài tập về nhôm đã khó mà phần bài tập về hợp chất của nhôm càng khó
hơn. Sau nhiều năm giảng dạy, tôi thấy học sinh thường gặp trở ngại khi đi sâu
vào việc giải các bài tập phần này. Hơn nữa các dạng bày tập về hợp chất của
nhôm ngày càng đa dạng và phong phú nên làm cho học sinh thiếu kinh nghiệm
và thiếu tự tin khi gặp phải.Tôi mong rằng với một chút kinh nghiệm mà tôi đã
trải nghiệm khi làm các bài tập về hợp chất của muối nhôm sẽ giúp bạn đọc
cũng như các em có thêm một tư liệu để nghiên cứu.Những bài toán được chọn
lọc để trình bày đều nằm trong phạm vi chương trình đã học.
3/ Phạm vi và đối tượng của đề tài:
Phạm vi: Đề tài áp dụng ở chương trình hoá lớp 12, ôn thi học kì II
( khối 12), ôn thi tốt nghiệp trung học và ôn thi vào Đại học, cao đẳng.

tác
dụng với dung dịch axit thì sách giáo khoa ìt đề cập tới. Do đó cơ sở lí luận
của các công thức tính nhanh áp dụng trong đề tài là phải nắm vững các phản
ứng này. Từ đó dựa vào sự tương quan về số mol gĩưa các chất trong các
phương trình hoá học ta có thể suy luận ra các công thức để tính toán hợp lí.
+ Khi cho dung dịch kiềm vào dung dịch Al
3+
sẽ có các phương trình ion thu gọn
sau: Al
3+
+ 3OH
-
→ Al(OH)
3
(1)
Al(OH)
3
+OH
-
→ [Al(OH)
4
]

-
(2)
Tù (1) và (2) ta có: Al
3+
+ 4OH
-
→ [Al(OH)

ion thu gọn sau: [Al(OH)
4
]

-
+ H
+
→ Al(OH)
3
+H
2
O (6)
Nếu số mol ion H
+
lớn hơn số mol ion [Al(OH)
4
]


( hoặc số mol kết tủa ) thì sẽ
xảy ra phản ứng sau: Al(OH)
3
+ 3H
+
→ Al
3+
+ 3H
2
O (7)
Lưu ý: + ion

- Ở các năm học trước tôi chỉ sửa bài tập ở sách giáo khoa và sau đó có cho
vài bài tập về nội dung trên để học sinh luyện tập ở nhà ( do không có nhiều
thời gian). Kết quả kiểm tra 1 tiết về nhôm và crom như sau:(tôi chỉ thống kê
phần nội dung về hợp chất của nhôm)
+Năm học 2009-2010:
Lớp % làm được % không làm
được
12A
1
47% 53%
+ Năm học 2010-2011:
Lớp % làm được % không làm
được
12S 32% 68%
12A
4
39% 61%
Tôi trăn trở thật nhiều với kết quả của các em “ Liệu kiến thức mình truyền
đạt đã đủ để các em vận dụng chưa ? hay là do các em chưa có kĩ năng để làm
bài? “
Dưới đây là những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan mà tôi đã thu
thập được.
Chủ quan: Học sinh ít dành thời gian dành cho việc tự học , tự rèn
luyên. Hơn nữa thời gian dành cho bài tập về nội dung này còn quá ít nên tôi
chưa rút ra được phương pháp giải chung, ngắn gọn giúp học sinh dễ nhớ, dễ
hiểu và dễ vận dụng.
Khách quan: Học sinh chưa đầu tư đúng mức lại bị áp lực của nhiều
môn học nên việc dành thời gian luyện tập để chuẩn bị kiểm tra là quá ít dẫn
đến kết quả không cao.
2/ Những thuận lợi:

]

-
tác dụng với dung dịch axit. Tuy chỉ có hai dạng bài tập này thôi
nhưng với giả thiết khác nhau, yêu cầu khác nhau cũng làm cho học sinh khó
khăn khi tìm ra hướng giải quyết. Thời gian dành cho một bài tập trắc nghiệm vô
cùng ít ỏi ( khoảng 1,5 phút/câu) mà học sinh đọc đề, phân tích các giả thiết, yêu
cầu của bài toán, viết tất cả các phương trình hoá học xảy ra rồi đặt phương trình
đại số và giải thì chắc chắn rằng sẽ không kịp.Từ đó sẽ gây mầt bình tĩnh khi xử
lí tiếp các bài tập còn lại vì quỹ thời gian còn quá ìt.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Các bài toán của dung dịch muối Al
3+
và dung dịch chứa ion [Al(OH)
4
]

-
phần
lớn chỉ xoay quanh viêc tính toán lượng OH
-
hay H
+
cần thiết để thu được
lượng kết tủa theo giả thiết hoặc ngược lại. Sau đây tôi xin trình bày phương
pháp giải nhanh các dạng bài tập trên như sau:
1/ Dạng 1:
BÀI TOÁN VỀ DUNG DỊCH CHỨA ION Al
3+
TÁC DỤNG VỚI DUNG


-
(3)
Ngoài ra khi bài toán ra dạng kim loại kiềm (M) tác dụng với dung dịch muối
Al
3+
còn có thêm phương trình: 2M + 2H
2
O → 2MOH + H
2
(4)
Hay khi nung nóng kết tủa Al(OH)
3
: 2Al(OH)
3
→ Al
2
O
3
+ 3H
2
O (5)
Bước 2: Giáo viên phân tích để học sinh thấy rằng:
+ Từ (1) để có lượng kết tủa tối đa thì số mol OH
-
= 3 số mol Al
3+
+ Từ (3) nếu

OH

+
thì khi cho dung dịch kiềm ( chứa ion
OH
-
) vào X sẽ có 2 trường hợp sau:
a/Trường hợp 1:

OH
n
(nhỏ nhất ) cần lấy = 3 n

+
+
H
n
(***)
b/ Trường hợp 2:

OH
n
(lớn nhất ) =
+
H
n
+ 4
+3
Al
n
- n


+OH
-
→ [Al(OH)
4
]

-
(2)
Áp dụng (**) ta có:

OH
n
= 4.0,6 – 0,2 = 2,2

V
dung dịch NaOH
=
5,0
2,2
= 4,4
Ta chọn đáp án A
Bài 2: Cho V lít dung dịch NaOH 0,3M vào 200 ml dung dịch Al
2
(SO
4
)
3
0,2M thu được một kết tủa keo trắng. Nung kết tủa này đến khối lượng lượng
không đổi thì được 1,02 gam rắn. Giá trị của V là:
A.

]

-
(2)
2Al(OH)
3

→
0
t
Al
2
O
3
+ 3H
2
O (4)
0,02 0,01
Giáo viên phân tích: Theo giả thiết có 2 trường hợp
+ V
max
với

OH
n
(lớn nhất ) = 4
+3
Al
n
- n

)
3
0,2M. Sau phản
ứng thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 0,69 gam B. 0,69 gam hoặc 3,45 gam
8
C. 0,69 gam hoặc 3,68 gam. D. 0,69 gam hoặc 2,76 gam
Cách giải:
+3
Al
n
= 0,1.0,2 .2= 0,04 mol
n

=
78
78,0
= 0,01 mol
Ta có các PTHH sau: 2Na + 2H
2
O → 2Na
+
+ 2

OH
+ H
2
↑ (1)
Al
3+

= n
Na
= 0,03

m
NaOH
= 0,03.23 = 0,69 gam .
+ V
max
với

OH
n
(lớn nhất ) = 4
+3
Al
n
- n

= 4.0,04 – 0,01 = 0,15 mol

n
NaOH
= n
Na
= 0,15

m
NaOH
= 0,15.23 = 3,45 gam .

+ 3H
2
O (2)
Al
3+
+ 3

OH
→ Al(OH)
3
(3)
Al(OH)
3
+

OH
→ [Al(OH)
4
]

-
(4)
Từ (1) n
Al
=
3
.2
2
H
n

n
(nhỏ nhất ) = 3 n

= 3.0,4 = 1,2 mol

V
dung dịch NaOH
=
5,0
2,1
= 2,4 lít .
+ V
max
với

OH
n
(lớn nhất ) = 4
+3
Al
n
- n

= 4.0,6 – 0,4 = 2 mol

V
dung dịch NaOH
=
5,0
2

3+
+ 3

OH
→ Al(OH)
3
(3)
Từ (1) (2) ta có: số mol OH
-
= x +2y


OH
n
(nhỏ nhất ) = 3 n



x + 2y = 0,25 (**)
Giải hệ phương trình (*) và (**) ta có : x = 0,15; y = 0,3
% K =
95,46
100.39.15,0
= 12,46% . Ta chọn đáp án B.
Bài 6: Thêm 150 ml dung dịch NaOH 2M vào một cốc đựng 100 ml dung dịch
AlCl
3
xM, sau khi phản ứng hoàn toàn thấy trong cốc có 0,1 mol chất kết tủa.
Thêm tiếp 100 ml dung dịch NaOH 2M vào cốc, sau khi phản ứng hoàn toàn
thấy trong cốc có 0,14 mol chất kết tủa. Giá trị của x là

→ Al(OH)
3
(1)
0,1x 0,3x 0,1x
Al(OH)
3
+

OH
→ [Al(OH)
4
]

-
(2)
Từ các PTHH ta có:
n
NaOH
= 4
+3
Al
n
- n

= 4.0,1x – 0,14 = 0,5

x = 1,6
Ta chọn đáp án A.
Bài 7: Thêm m gam kali vào 300 ml dung dịch chứa Ba(OH)
2

Số mol OH
-
= 0,3.0,1.2 + 0,3.0,1 +
39
m
= 0,09 +
39
m

Số mol ion Al
3+
= 0,2. 0,1. 2 = 0,04
Giáo viên phân tích: Để lượng kết tủa lớn nhất thì
Số mol OH
-
=3.số mol ion Al
3+


0,06 +
39
m
=3. 0,04

m = 1,17
11
Ta chọn đáp án B.
Bài 8: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al
2
(SO

+
H
n
+ 4
+3
Al
n
- n

= 0,2 + 4.0,2 – 0,1 = 0,9 mol

V
dung dịch NaOH
=
2
9,0
= 0,45

Ta chọn đáp án C
1/ Dạng 2:
BÀI TOÁN VỀ DUNG DỊCH CHỨA ION

])([
4
OHAl
TÁC DỤNG VỚI
DUNG DỊCH AXIT
Bước 1: Học sinh cần nắm vững
Khi cho dung dịch axit vào dung dịch chứa


+ 3H
2
O (2)
Lưu ý: + ion

])([
4
OHAl
không phản ứng với ion OH
-
+ Nếu dùng CO
2
dư tác dụng với dung dịch chứa ion

])([
4
OHAl
thì chỉ
xảy ra phương trình (1) mà thôi.
Bước 2: Giáo viên phân tích để học sinh thấy rằng:
+ Từ (1) để có lượng kết tủa tối đa thì
số mol ion

])([
4
OHAl
= số mol ion H
+
= số mol Al(OH)
3

])([
4
OHAl
n
- 3n

(**)
+Nếu dung dịch X chứa ion

])([
4
OHAl
và ion OH
-
thì khi cho dung dịch axit
( chứa ion H
+
) vào X sẽ có 2 trường hợp sau:
a/Trường hợp 1:
+
H
n
= n

+

OH
n
(***)
b/ Trường hợp 2:

n

=
78
8,7
= 0,1 mol

n

<
+
H
n
Ta có các phương trình phản ứng hoá học sau:
[Al(OH)
4
]

-
+ H
+
→ Al(OH)
3
+H
2
O (1)
Al(OH)
3
+ 3H
+

n

=
78
9,3
= 0,05 mol; n
NaOH
= 0,05.3 = 0,15 mol
13
n

lần 2 =
78
56,1
= 0,02
Ta có các phương trình phản ứng hoá học sau:
Al(OH)
3
+ OH
-
→ [Al(OH)
4
]

-
(1)
H
+
+ OH
-

Từ (2) và (3) ta có 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1:
+
H
n
= n

+

OH
n
= 0,02 + 0,1 = 0,12 mol

V = 0,06
+ Trường hợp 2:
+
H
n
= 4

])([
4
OHAl
n
- 3n

+

OH
n

Ta có các phương trình phản ứng hoá học sau:
H
+
+ OH
-
→ H
2
O (1)
KAlO
2
+ H
+
+ H
2
O → Al(OH)
3
+ K
+
(2)
Al(OH)
3
+ 3H
+
→ Al
3+
+ 3H
2
O (3)
Ta có 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1:

OH
n
= 4.0,21 -3.0,2 +
56
m
= 1

m < 0
Ta chọn đáp án D
Bài 4: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp K
2
O, Al
2
O
3
vào nước được dung dịch
A chỉ chứa một chất tan duy nhất. Cho từ từ 275ml dung dịch HCl 2M vào dung
dịch A thấy tạo ra 11,7 gam kết tủa. Giá trị của m là.
A. 29,4 B. 49 C. 14,7 D. 24,5
Cách giải:
n

=
78
7,11
= 0,15 mol;
n
HCl
= 0,275.2 = 0,55 mol;
Ta có các phương trình phản ứng hoá học sau:

H
n
= n

(loại)
+ Trường hợp 2:
+
H
n
= 4

])([
4
OHAl
n
- 3n

= 4.2x -3.0,15 = 0,55

x = 0,125
Vậy m = 0,125.102 + 0,125. 94 = 24,5 gam. Ta chọn đáp án D
Bài 5: 100 ml ddA chứa NaOH 0,1M và NaAlO
2
0,3M .Thêm từ từ HCl 0,1M
vào dung dịch A cho đến khi kết tủa tan trở lại một phần,lọc kết tủa ,nung ở
nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 1,02g chất rắn .Thể tích dung
dịch HCl đã dùng là:
A. 0,5 lit B. 0,6 lit C. 0,7 lít D. 0,8 lít
Cách giải:
n

2
O (2)
Al(OH)
3
+ 3H
+
→ Al
3+
+ 3H
2
O (3)
Theo giả thiết ta có:
+
H
n
= 4

])([
4
OHAl
n
- 3n

+

OH
n
= 4. 0,03- 3.0,02 +0,01 = 0,07 mol
V =
1,0

2
(SO
4
)
3
0,2M. Sau phản
ứng thu được 0,78 gam kết tủa. Gía trị của m là:
A. 0,69 gam B. 0,69 gam hoặc 3,45 gam
C. 0,69 gam hoặc 3,68 gam D. 0,69 gam hoặc 2,76 gam
Câu 4: Trộn 200ml dung dịch NaOH 1M với 100ml dung dịch HCl xM thu
được dung dịch A. Cho dung dịch A vào 200ml dung dịch AlCl
3
0,5M thu được
1,56g kết tủa. Hãy lựa chọn giá trị đúng của x.
A. 0,6M B. 1M C.1,4M D. 2,8M
Câu 5: Trong một cốc đựng 200ml dung dịchAlCl
3
2M. Rót vào cốc Vml
dung dịch NaOH có nồng độ a mol/lít, ta được một kết tủa; đem sấy khô và
nung đến khối lượng không đổi được 5,1g chất rắn.Nếu V=200ml thì a có
giá
t
r

nào?
A. 2M B. 1,5M hay 3M C. 1M hay 1,5M D

.1,5M
ha
y

sau đó tan trở lại một phần. Nung kết tủa tới khối lượng không đổi ta được chất
rắn nặng 0,51gam. V có giá trị là:
A.1.1lít B.0,8lít C.1,2lít D.1.5lít
Câu 10: Cho m gam Na vào 200 gam dung dịch Al
2
(SO
4
)
3
1,71%, sau khi phản
ứng hoàn toàn thu được 0,78 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 1,61 B. 1,38 hoặc 1,61 C. 0,69 hoặc 1,61 D. 1,38
Câu 11: Cho 1 mol KOH vào dung dịch chứa a mol HNO
3
và 0,2 mol Al(NO
3
)
3
.
Để thu được 7,8 gam kết tủa thì giá trị lớn nhất của a thỏa mãn là:
A. 0,75 mol. B. 0,5 mol. C. 0,7 mol. D. 0,3 mol.
Câu 12: Cho 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm MgCl
2
0,3M, AlCl
3
0,45 M và HCl
0,55M tác dụng hoàn toàn với V lít dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,02M và
Ba(OH)
2
0,01M. Gía trị của V để được kết tủa lớn nhất và lượng kết tủa nhỏ

2
vào dung dịch X thu được kết tủa Y.
18
Lọc kết tủa nung đến khối lượng không đổi thu được 30,6g chất rắn. a có giá trị

A. 2,7 B. 5,4 C. 10.7 D. 8,1
Câu 16: Hoà tan hoàn toàn 9,9 gam hỗn hợp gồm K và Al vào nước, thu được
dung dịch Y và 6,72 lít khí H
2
(đktc). Sục CO
2
dư vào dung dịch Y thu được m
gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 7,8. B. 11,7. C. 15,6. D. 19,5.
Câu 17: Cho dung dịch A chứa 0,05 mol NaAlO
2
và 0,1 mol NaOH tác dụng
với dung dịch HCl 2M. Thể tích dung dịch HCl 2M lớn nhất cần cho vào dung
dịch A để thu được 1,56 gam kết tủa là
A. 0,06 lít B. 0,18 lít C. 0,12 lít D. 0,08 lít
Câu 18. Hỗn hợp A gồm Al và Al
2
O
3
có tỉ lệ khối lượng tương ứng là 1,8:10,2.
Cho A tan hết trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được dung dịch B và 0,672 lít
khí (ở đktc). Cho B tác dụng với 200ml dung dịch HCl thu được kết tủa D, nung
D ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 3,57 gam chất rắn. Tính
nồng độ mol lớn nhất của dung dịch HCl đã dùng.
A. 0,75M B. 0,35M C. 0,55M D. 0,25M

học sinh cách giải nhanh khi dạy đến phần hợp chất của nhôm và kết quả bài
làm của học sinh cũng rất khả quan:
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
12A
2
(42) 15(35,71%) 5 (11,9%) 14 (33,3%) 8( 19,9%) 0
12H
2
(27) 20(74,07%) 06(22,2%) 1(3,73%) 0 0
12T(27) 20(74,07%) 05(18,52%) 2(7,41%) 0 0
Từ đó tôi nghĩ rằng đối với việc giải bài toán trắc nghiệm cần có một công cụ để
giúp người thực hiện đỡ mất thời gian suy nghĩ nhằm rút ngắn thời gian hoàn
thành bài kiểm tra hay bài thi. Đây cũng là một vấn đề mà chúng ta nên quan
tâm và trăn trở.

20
IV.PHẦN KẾT LUẬN
1/ Bài học kinh nghiệm: Qua phương pháp đã trình bày ở trên, tôi thấy rằng
việc giải các bài tập trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải nắm chắc lí thuyết ( công
thức, hoá tính ) từ đó kết hợpcông thức giải nhanh và một số công thức tính
toán về số mol, thể tích sẽ thúc đẩy khả năng tư duy, suy luận logich của học
sinh ngày càng phát triển.Học sinh sẽ được rèn luyện kĩ năng làm bài thông qua
việc giải các bài tập mà giáo viên đề ra.
2/ Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Trong công tác giảng dạy , công thức
tính nhanh sẽ giúp giáo viên cũng như học sinh tiết kiệm nhiều thời gian, rèn
luyện khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh, Từ đó kích thích niềm say mê
21
nghiên cứu khoa học của học sinh đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tâp trong nhà trường.
3/ Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến, kinh nghiệm : Các

(**)
+ Dung dịch chứa ion ZnO
2
2-
tác dụng với dung dịch axit:
Trường hợp 1:
+
H
n
= 2n

(*)
Trường hợp 2:
+
H
n
= 4
−2
4
])([ OHZn
n
- 2n

(**)
4/ Những kiến nghị, đề xuất: Kính mong hội đồng xét duyệt cùng các thầy cô
đồng nghiệp đóng góp ý kiến về nội dung của sáng kiến, kinh nghiệm để tôi phát
huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm để hoàn thành tốt công việc giảng dạy
Trân trọng kính chào
Người viết
Trần Kim Loan

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Nguyễn Vân Anh
Lê Hoàng Ân
Vũ Thị Thái Bình
Tô Trường Duy
Võ Phạm Thuỳ Dương
Phạm Gia Đạt
Trần Phú Đức
Nguyễn Vũ Hoàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status