Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà - pdf 20

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DNSX 3
I. Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm. 3
1. Chi phí sản xuất. 3
1.1. Khái niệm. 3
1.2. Phân loại. 3
2. Giá thành sản phẩm. 8
2.1. Khái niệm. 8
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế. 9
2.3. Phân loại. 9
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 10
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 11
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 11
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 11
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 13
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 13
2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 13
III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 16
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 16
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 19
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 20
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 21
IV. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 24
1. Tài khoản sử dụng. 24
2. Trình tự hạch toán. 25
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ 26
I. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sản xuất bao bì - trực thuộc Công ty Xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12: 26
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sản xuất bao bì. 26
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 28
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 28
2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. 29
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 31
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 32
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 32
2. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì : 36
2.1. Hình thức kế toán. 36
2.2. Tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính. 35
III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 42
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : 42
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 42
2.1. Nội dung : 42
2.2. Tài khoản sử dụng : 45
2.3. Phương pháp hạch toán : 45
2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp ; 45
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 54
3.1. Nội dung: 54
3.2. Tài khoản sử dụng : 63
3.3.Phương pháp hạch toán : 63
3.4. Trình tự hạch toán : 63
4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 66
4.1.Nội dung: 66
4.2.Tài khoản sử dụng : 69
4.3. Hình thức ghi sổ : 70
4.4. Phương pháp hạch toán : 71
4.5.Trình tự kế toán : 71
5. Hạch toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 81
5.1. Nội dung: 81
5.2. Tài khoản sử dụng: 87
5.3. Trình tự kế toán: 87
5.4. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang: 98
IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì 101
1. Đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất bao bì : 101
2. Kỳ tính giá thành : 102
3. Phương pháp tính giá thành : 102
PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ - TRỰC THUỘCCÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI SÔNG ĐÀ 12 104
 
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 104
1. Ưu điểm: 104
2. Một số hạn chế của xí nghiệp trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 106
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì 107
1. Thay đổi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp: 107
2. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán - trình tự hạch toán tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì 107
3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 108
4. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 113
5. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 114
6. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm dở dang 114
7. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 114
KẾT LUẬN 117
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hường bao gồm:
-Sổ sách kế toán tổng hợp:Sổ nhật ký chung và Sổ cái các TK 152,
TK 622, TK 627, TK 154…
-Các sổ kế toán chi tiết như:Sổ chi phí sản xuất ,các bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ,dụng cụ,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,bảng
tính giá thành sản phẩm , sổ kế toán chi tiết các TK 621, TK 622,
TK 627, TK 154 …...
*Nguyên lý chung của việc phân bổ chi phí và ghi sổ kế toán là:
-Những chi phí cơ bản trực tiếp ,khi phát sinh sẽ hạch toán trực tiếp vào sổ chi tiết của từng đối tượng chi phí .
-Những chi phí SXC khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản mục chi phí ,đến cuối kỳ hay khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho đối tượng liên quan theo tiêu thức đã chọn.
*Sổ sách dùng để ghi chép ,tính giá thành sản phẩm :Để phục vụ cho kế toán quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá thành theo đối tượng cụ thể,vì vậy kế toán phải mở sổ(bảng)tính giá thành .tuỳ từng trường hợp vào phương pháp tính giá thành mà kế toán trưởng thiết kế mẫu biểu, sổ (bảng)tính giá thành cho phù hợp.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán có vai trò quan trọng trong công tác kế toán.Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin của phòng kế toán đưa ra .Trong điều kiện ứng dụng máy vi tính và công tác kế toán ,hệ thống sổ kế toán tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán sẽ xây dựng và cài đặt .Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng với hình thức kế toán doanh nghiệp và đúng với chế độ sổ kế toán quy định.
III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì :
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất là phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc đầu tiên phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xí nghiệp sản xuất bao bì với quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Đồng thời ,xí nghiệp tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức thành các tổ và đảm nhận một số giai đoạn công nghệ nhất định. Kết quả sản xuất của từng phân xưởng là nửa thành phẩm có thể nhập kho hay chuyển trực tiếp cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm, nửa thành phẩm không được xuất bán ra ngoài.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể trên cùng với yêu cầu và trình độ của công tác quản lý sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
2.1. Nội dung :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra.
Trong xí nghiệp sản xuất bao bì, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành ( 70 % ). Do đó việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại tong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo từng mã vật tư.
+ Chi phí nguyên vật liệu chính : Xí nghiệp sử dụng loại nguyên vật liệu chính là nhựa H730 chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 80 % ).
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ : Đây là khoản chi phí không thể thiếu và chiếm tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xí nghiệp sản xuất bao bì đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như : phụ gia Taical, giấy nẹp, chỉ may, mực in ,…
+ Chi phí nhiên liệu, động lực : Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất, xí nghiệp còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như : dầu mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng vào sản xuấtảan phẩm được xí nghiệp mua vào từ bên ngoài theo các hợp đồng đã ký kết, nguồn nhập hết sức phong phú và đa dạng, quá trình thu mua nguyên vật liệu do phòng cung tiêu đảm nhận. Căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất sản phẩm, phòng cung tieu lập kế hoạch thu mua và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho được bộ phận OTK kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại ,… Nếu đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho và kế toán vật tư viết phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý hết sức chặt chẽ và tuân thủ theo trình tự, nguyên tắc nghiêm ngặt : Tất cả nhu cầu sử dụng phải dược xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể.
Căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kế hoạch – kỹ thuật lập dựa trên kế hoạch sản xuất trong tháng của mỗi tổ, mỗi phân xưởng. Để đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất, tổ trưởng viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, trên đó ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng và giám đốc duyệt.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên phòng vật tư, phòng vật tư viết phiếu xuất kho ( chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng ). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ kho sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo phiếu xuất và cùng với người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên ).
Liên 1 : Lưu ở cuống ( tại phòng kế toán ).
Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Liên 3 : Kế toán lên bảng kê để làm chứng từ vào máy.
Đánh giá vật liệu xuất kho, nhập kho :
Các vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập cũng khác nhau. Các vật liệu, công cụ công cụ xuất dùng được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền như sau :
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá t.tế tồn đầu tháng + Giá t.tế nhập trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức :
Giá vốn t.tế NVl xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá t.tế bình quân
Xí nghiệp sử dụng phương pháp này để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cho đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho ti
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status