Giải pháp đổi mới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam - pdf 20

Download miễn phí Luận văn Giải pháp đổi mới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 5
1.1. Ngân hàng Chính sách xã hội trong hệ thống Ngân hàng 5
1.2. Ngân hàng Chính sách xã hội với mục tiêu xoá đói giảm nghèo 16
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về việc phát huy tín dụng ngân hàng trong việc xoá đói giảm nghèo 24
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 32
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Quảng Nam 32
2.2. Tình hình Nguồn vốn và Sử dụng vốn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam 38
2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 48
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 58
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội 58
3.2. Giải pháp đổi mới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam 62
KIẾN NGHỊ 80
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

9
170.338
3.410
2%
170.338
0
0
0
0
53.086
31.825
224.882
5.623
2,5%
185.471
39.412
128.786
57.615
296.053
4.963
1,67%
248.908
45.800
864
484
343.181
161.330
386.049
4.761
1,23%
328.972
49.919
4.909
956
1.293
Nguồn: Báo cáo hoạt động hàng năm của NHCSXH Quảng Nam.
Ghi chú:(Trong 224.882 triệu dư nợ cuối năm 2003 có 33.283 triệu dư nợ chương trình 120 nhận bàn giao từ Kho bạc Nhà nước.)
Sau 9 năm hoạt động, kể từ khi tái lập tỉnh, trong đó 6 năm Ngân hàng phục vụ người cùng kiệt (1997-2002) và 3 năm NHCSXH (2003-2005) Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam trực tiếp quản lý và điều hành tín dụng ưu đãi từ một chương trình tín dụng hộ cùng kiệt thiếu vốn sản xuất lên 5 chương trình, đó là chương trình cho vay hộ nghèo; cho vay giải quyết việc làm; cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; cho vay đối tượng chính sách đi lao động nước ngoài; cho vay dự án trồng rừng của Ngân hàng thế giới.
Qua biểu 2.2 cho thấy, tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ tăng nhanh và ổn định qua các năm. Dư nợ đến cuối năm 2005 là 386 tỷ tăng so với ngày đầu tái lập tỉnh là 335 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng trên 37 tỷ đồng. Điều đó thể hiện sự hoạt động bền vững của tín dụng chính sách, đặc biệt khi thành lập NHCSXH, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, NHNo&PTNT chỉ tập trung kinh doanh, NHCSXH tập trung đầu tư mảng tín dụng ưu đãi thì quy mô và chất lượng tín dụng ngày càng tăng cao, thể hiện chủ trương hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng trong tình hình mới.
Về chất lượng tín dụng:
Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm đều ở mức thấp, bình quân dưới 2%, điều này cho thấy nhìn chung hộ cùng kiệt đã biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao thu nhập, bước đầu làm quen với dịch vụ vay, trả vốn tín dụng NHCSXH.
Qua theo dõi cho thấy, nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân. Ngoài nguyên nhân khách quan như: thiên tai, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, cây trồng, vật nuôi… còn có nguyên nhân chủ quan từ bản thân người nghèo, nguyên nhân từ cơ chế chính sách và quản lý điều hành.
Cụ thể nguyên nhân từ bản thân người cùng kiệt như: chưa biết sử dụng vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều hộ cùng kiệt trình độ dân trí thấp, không biết cách làm ăn, có hộ còn ỷ lại vào các chính sách trợ cấp của Nhà nước; ở nhiều vùng Miền núi, do điều kiện khí hậu, địa lý rất khắc nghiệt, hộ cùng kiệt sản xuất theo hình thức tự cung, tự cấp, không thể tự tiêu thụ được những sản phẩm làm ra, do vậy rất khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay, đặc biệt thị trường nông sản bấp bênh, giá cả thua lỗ làm cho nông dân cùng kiệt không trả được nợ.
Nguyên nhân từ cơ chế chính sách và quản lý điều hành; chính sách về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn cách thức làm ăn cho các hộ cùng kiệt chưa được phối hợp đồng bộ với chính sách tín dụng. Khi thực hiện chính sách tín dụng xuất phát từ nguồn vốn phụ thuộc Ngân sách Nhà nước nên khi có vốn thường tổ chức phát tiền vay đồng loạt, tại một thời điểm nên không phù hợp với thời vụ sản xuất. Trong quản lý điều hành vẫn còn tình trạng một số Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn tự ý thu nợ, thu lãi của hộ cùng kiệt không nộp ngân hàng… đây cũng là nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, giảm hiệu quả vốn vay của NHCSXH.
Dư nợ phân theo từng vùng kinh tế như sau:
Biểu 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo vùng kinh tế
ĐVT: triệu đồng
Dư nợ
Vùng
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Mức tăng trưởng bình quân hàng năm
Miền núi
17.044
18.757
20.621
25.188
32.477
40.228
48.314
80.873
118.357
12.644
Trung du
8.865
10.066
9.561
13.379
22.591
31.491
34.660
44.020
59.287
6.302
Đồng bằng
25.401
34.405
43.325
67.159
94.703
98.619
143.615
171.160
208.405
22.875
Tổng cộng
51.310
36.228
73.507
105.726
149.771
170.338
226.589
296.053
386.049
41.842
Nguồn: Báo cáo hoạt động hàng năm của NHCSXH tỉnh Quảng Nam.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm toàn tỉnh là 41.482 triệu đồng, trong đó khu vực đồng bằng là nơi có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi,địa bàn rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của cộng đồng người cùng kiệt nơi đây cũng được thuận lợi, nên tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm của vùng đồng bằng đạt 22.875 triệu đồng, vùng trung du là nơi có điều kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp song địa bàn hẹp do đó dư nợ ở khu vực này tăng bình quân hàng năm 6.302 triệu đồng. Riêng khu vực miền núi,với 8 huyện nhưng do môi trường đầu tư còn nhiều bất cập, trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng còn hạn chế, nên tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân ở những năm đầu đạt thấp.Tuy nhiên kể từ năm 2003 đến 2005 khi NHCSXH được thành lập, thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ về phát triển kinh tế xã hội của miền núi, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng các chương trình khuyến nông khuyến lâm của nhà nước, chi nhánh đã tập trung đầu tư vốn ở miền núi và trung du, hướng đồng vốn vào chăn nuôi bò, cải tạo vườn tạp, trồng lúa nước từ đó đã đưa dư nợ ở 2 khu vực này 3 năm 2003-2005 tăng bình quân trên 35 tỷ đồng.(biểu 2.3).
Kết quả thực hiện cho vay các chương trình những năm qua như sau:
* Về chương trình cho vay hộ nghèo
Đây là chương trình tín dụng chủ yếu và có quy mô lớn nhất của Chi nhánh với tổng dư nợ đến 31/12/2005 là 329 tỷ đồng với trên 82 ngàn hộ vay, với mức dư nợ bình quân là 4 triệu đồng/hộ vay.
Mục đích cho vay của chương trình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm cùng kiệt và việc làm, ổn định xã hội.
cách cho vay hộ cùng kiệt được Chi nhánh uỷ thác bán phần qua NHNo & PTNT từ năm 1997 đến 2003 và uỷ thác qua các tổ chức đoàn thể xã hội từ năm 2004 đến nay. Trong tổng dư nợ 312 tỷ đồng thì uỷ thác qua hội phụ nữ là 138 tỷ đồng, hội nông dân là 140 tỷ đồng, hội Cựu chiến binh là 30 tỷ đồng, Đoàn thanh niên là 4 tỷ đồng.
Thực tế cho thấy việc thực hiện cách cho vay uỷ thác bán phần qua các tổ chức đoàn thể xã hội, thông qua việc xây dựng và phát triển mạng lưới hàng ngàn tổ tiết kiệm và vay vốn là một chủ trương đúng và là cách làm để đưa đồng vốn đến người cần vốn một cách công khai dân chủ, kịp thời, bởi lẽ không ai sâu sát các thành viên của hội bằng lãnh đạo hội ở cấp xã, phường, thôn, bản. Mặt khác với trên 82 ngàn hộ vay vốn trong khi số cán bộ tín dụng chỉ có khoảng 80 người, như vậy mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý trên 1.000 hộ vay lại cư trú trên một địa bàn rất rộng, rõ ràng nếu không có mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn thì chi nhánh khó có thể đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra về tăng trưởng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng hộ cùng kiệt trong những năm qua. Bên cạnh đó các tổ chức đoàn thể xã hội có điều kiện tập hợp, giúp đỡ đoàn viên, hội viên. Chính quyền các cấp sử dụng NHCSXH như một trong những c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status