Tiểu luận Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa vô cơ ở trường PTTH - Pdf 12



A.MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
Trắc nghiệm là một hoạt động thực hiện để “đo lường” năng lực của của các đối tượng nào đó nhằm
những mục đích nhất định. Ra đời vào năm 1905 tại Pháp, đầu tiên trắc nghiệm được dùng để đo trí thông
minh hay xác định chỉ số IQ ở lứa tuổi học trò , phương pháp này được chỉnh lý và công bố ở Mỹ năm 1911.
Ngày nay , trắc nghiệm được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng như là một hình thức để tuyển sinh đại học
. Tuyển sinh bằng phương pháp trắc nghiệm sẽ đảm bảo được độ chính xác và tính công bằng trong tuyển
chọn , vì vậy Bộ giáo dục và đào tạo của nước ta cũng đã chủ trương tuyển sinh đại sinh đại học bằng
phương pháp trắc nghiệm. Bài tập là phương tiện cơ bản để luyện tập , củng cố , hệ thống hóa , mở rộng ,
đào sâu kiến thức và cũng là phương tiện cơ bản để kiểm tra - đánh giá, nghiên cứu học sinh (trình độ, tư
duy, mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng ) [2], [3], [15]
Bài tập trắc nghiệm có hai loại : trắc nghiệm tự luận (thường gọi là bài tập tự luận) và trắc nghiệm
khách quan (thường gọi là bài tập trắc nghiệm). Bài tập trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đòi hỏi học sinh
phải nhanh nhạy nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các con số để nhanh chóng chọn
được đáp án đúng hoăc nhẩm nhanh ra đáp số của bài tốn. Một bài kiểm tra hay thi theo phương pháp TNKQ
thường gồm khá nhiều câu hỏi và thời gian dành cho mỗi câu chỉ khoảng từ 1-2 phút. Vì phải tư duy nhanh
nên TNKQ có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện tư duy, phát triển trí thông minh cho học sinh [15]
Đối với hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên, đòi hói cao sự logic, nhanh nhạy trong tư duy của
học sinh. Do đó, bài tập trắc nghiệm vừa là nội dung vừa là phương pháp vừa là phương tiện đẻ nâng cao
chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông một cách hữu hiệu[15]. Đặc biệt, bắt đầu từ năm học 2007,
Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành quy chế tuyển sinh đại học bằng phương pháp TNKQ và môn hóa học được
đưa vào thí nghiệm đầu tiên cùng lý, sinh thì sự nhanh nhạy trong việc giải quyết bài tốn hóa học đối với học
sinh là yêu cầu hàng đầu. Yêu cầu tìm ra được phương pháp giải quyết bài tốn một cách nhanh nhất, đi bằng
con đường ngắn nhất không những giúp học sinh tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư
duy và năng lực phát hiện vấn đề của học sinh.
Để có thể phát hiện ra vấn đề của một bài tốn, yêu cầu học sinh phải nắm vững các lý thuyết cơ sở và
các phương pháp vận dụng để giải một bài tốn hóa học. Một số phương pháp thường dùng để giải một bài
tốn hóa học ở trường phổ thông là: phương pháp bảo tồn khối lượng, phương pháp bảo tồn điện tích, phương
pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo tồn electron, phương pháp sử dụng các đại lượng trung bình,

Với đề tài này, tác giả mong muốn có thể cung cấp một tài liệu tham khảo hữu dụng cho các học sinh
cuối bậc THPT về phương pháp làm bài tập TNKQ môn hóa học để chuẩn bị tốt cho các kỳ thi tốt nghiệp,
tuyển sinh đại học.
Tiểu luận cũng nhằm cung cấp một phương pháp để soạn thảo bài tập TNKQ là cách soạn thảo dựa vào
đặc tính của bài tốn có cách giải nhanh hoặc có những dữ kiện đặc biệt.B. NỘI DUNG

CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN KHỐI LƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG
I. Phương pháp bảo tồn khối lượng:[2], [6], [11], [13], [14]
Vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỷ XVIII, nhà bác học vĩ đại người Nga M.V
Lômônôxốp (1711-1765) và Lavoadie (A.Lavoisier) người Pháp là những người đầu tiên phát hiện
ra ĐLBTKL: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các sản phẩm bằng tổng khối
lượng của các chất tham gia”. Qua hơn 100 năm sau, định luật đã được hai nhà bác học là Stat kiểm
tra lại vào những năm 1860-1870; Landon vào năm 1909 sử dụng cân với đọ chính xác 0,00001g.
I.1. Nội dung của định luật:
“Khối lượng của các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất tạo thành sau
phản ứng”.
I.2. Vận dụng định luật vào giải tốn:
Vận dụng định luật bảo tồn khối lượng trong giải tốn hóa học, giúp người học có thể đưa ra
những phương pháp nhanh chóng để giải quyết một bài tốn TNKQ hơn nhiều lần so với phương
pháp thông thường là tính tốn theo phương trình, đồng thời người dạy cũng có thể dựa vào đó để xây
dựng bộ câu hỏi TNKQ liên quan đến định luật nhằm rèn luyện tư duy năng lực phát hiện vấn đề của
người học.
Sau đây là một số dạng tốn được sưu tầm và xây dựng từ sự vận dụng ĐLBTKL:
I.2.1. Dạng 1: Xác định khối lượng của chất tham gia hoặc sản phẩm trong phản ứng
hóa học dựa trên nguyên tắc trong phản ứng hóa học, dù các chất tham gia phản ứng là vừa đủ

Cách giải: hh X + CO → Y + CO
2

CO
2
+ Ba(OH)
2
→ BaCO
3
↓+ H
2
O

2
CO
1,97
n n 0,01(mol)
197

= = =

Áp dụng ĐLBTKL, ta có:
2 2
X CO Y CO Y X CO CO
m m m m m m m m+ = + ⇒ = + −Y
m 4,64 0,01(28 44) 4,48(g)
⇒ = + − =


Áp dụng ĐLBTKL, ta có:
2
3
CO
MCO MO
m m m= +

2 2
3
CO CO
MCO MO
NaOH
m m m 13,4 6,8 6,6(g) n 0,15(mol)
n 0,075x1 0,075(mol)
⇒ = − = − = ⇒ =
⇒ = =2
1
1
2
NaOH
CO
n
T
n
= = <
→ tạo muối NaHCO




Fe + 2HCl→ FeCl
2
+ H
2



Áp dụng ĐLBTKL, ta có:
2
hh(Zn,Fe) ddHCl ddD H
m m m m+ = +hh(Zn,Fe)
3,65
m m 1250 2( ) 1190 63,65(g)
2
⇒ = = + − =

Vậy chọn đáp án C. Ví dụ 4: [15] Cho 115g hỗn hợp gồm ACO
3
, B
2
CO

22,4
= = = = = =

Áp dụng ĐLBTKL: m
muối cacbonat
+ m
HCl
= m
muối clorua
+
2 2
H O CO
m m+

→ m
muối clorua
= m
muối cacbonat
+ m
HCl
-
2 2
H O CO
m m−

= 115 + 0,04 x 36,5 - 0,02 (18 + 44) = 115,22 (g)

Ch

n

ng kh

i l
ượ
ng c

a thanh Fe b

ng
độ

gi

m kh

i l
ượ
ng c

a dung d

ch mu

i. V

y: m = 3,28 - 0,8 = 2,48 (g)
Ch

n
đ

i HS ph

i n

m v

ng
đị
nh lu

t và bi
ế
t phát hi

n ra v

n
đề
.

I.2.2. Dạng 2: Khi cation kết hợp với anion để tạo ra hợp chất như axit, oxit, hiđroxit,
muối, thì ta luôn có: khối lượng hợp chất = khối lượng các cation + khối lượng các anion
Thông th
ườ
ng
để
tính t

n kh


4
l

hh mu

i sunfat + H
2

2
2 2 4
4
H H SO
SO
0,672
n n n 0,03(mol)
22,4

= = = =

Nh

n th

y m
muối sunfat
= m
cation
+ m
anion
= m

71 - 60 = 11g và tạo ra 1 mol CO
2

Theo đề:
2
CO
n 0,02(mol)
=

kh

i l
ượ
ng mu

i t
ă
ng:
m 0,02x11 0,22(g)
∆ = =⇒
m
muối clorua
= m
muối cacbonat
+
m


Cách giải
: g

i mu

i hi
đ
rocacbonat:
3 n
R(HCO )
v

i n là hóa tr

c

a kim lo

i trong mu

i
đ
ó.
3 n 2 4 2 4 n 2 2
2R(HCO ) nH SO R (SO ) 2nH O 2nCO
+ → + + ↑

Theo phương trình: cứ 2 mol muối hiđrocacbonat chuyển thành 1 mol muối sunfat thì khối
lượng muối giảm: 61x 2n - 96n = 26n (g) và là khối lượng của 2n mol CO
2.

(NH
4
)
39
(loại)

Chọn đáp án A.
 Nhận xét:
- Nếu HS dựa vào phương trình hóa học với 2 số liệu của đề bài để giải quyết bài tốn thì
phải chia ra 2 trường hợp tương ứng với hóa trị của R là 1 hoặc 2 để đưa ra công thức của muối
sunfat phù hợp (công thức tổng quát không phù hợp với trường hợp n = 2). Nhưng khi sử dụng
phương pháp tăng giảm khối lượng thì chỉ cần quan tâm đến tỉ lệ số mol CO
2
với muối hiđrocacbon
luôn là n. Do đó với việc chỉ sử dụng phương trình tổng quát có thể tính được số mol CO
2
và bài tốn
được giải quyết nhanh chóng hơn nhiều lần.
- Dựa vào phương pháp này, cho ta rút ra công thức tính số mol của khí CO
2
:

Ví dụ 3: [9] Oxy hóa hồn tồn a(g) hỗn hợp X (gồm Zn, Pb, Ni) được b(g) hỗn hợp 3 oxit Y
(ZnO, PbO, NiO). Hòa tan b(g) Y trên trong dung dịch HCl lỗng thu được dung dịch Z. Cô cạn Z
được hỗn hợp muối khan có khối lượng (b + 55) gam. Khối lượng a (g) của hỗn hợp X ban đầu là:
A. a = b -16 B. a = b - 24 C. a = b- 32 D. a = b - 8
Cách giải: các kim loại này có cùng hóa trị → gọi chung là M

hh
Cl
2
tăng: 71 - 16 = 55 (g)
Theo đề: ∆m
tăng
= 55 (g)

n
oxit
= n
muối
= 1 (mol)
Ta có: m
oxit
=
hh
M O
m m
+


a =
hh
M oxit O
m m m b 1x16 b 16
= − = − = −
.
Vậy đáp án đúng là A.
II.2.2. Dạng tốn cho thanh kim loại vào dung dịch muối và sau phản ứng có sự thay


b
xm
100

b. Khi cho hai thanh kim lo

i khác nhau (cùng hóa tr

) nhúng vào hai dung
d

ch mu

i gi

ng nhau:
nếu đầu bài cho số mol hai muối dùng cho phản ứng bằng nhau nghĩa là số
mol hai thanh kim loại tan vào hai dung dịch muối là như nhau. Nếu cùng một khối lượng thì khối
lượng hai thanh kim loại tan vào dung dịch muối là như nhau.

Ví dụ 4:
[12]
Cho m(g) Fe vào 100 ml dung dịch Cu(NO
3
)
2
thì nồng độ của Cu
2+
còn lại trong

2
bd
Cu
n 0,02x2 0,04(mol)
+
= =
3 2
Cu(NO )
0,04
C 0,4(M)
0,1
⇒ = =
. Vậy, chọn đáp án C.
Ví dụ 5:
[10]
Nhúng một thanh graphit được phủ một lớp kim loại hóa trị II vào dung dịch
CuSO
4
dư. Sau phản ứng khối lượng của thanh graphit giảm đi 0,24g. Cũng thanh graphit này nếu
được nhúng vào dung dịch AgNO
3
thì khi phản ứng xong khối lượng thanh graphit tăng lên 0,52g.
Kim loại hóa trị II là kim loại nào sau đây:
A. Pb B.Cd C.Fe D.Sn
Cách giải: gọi kim loại có hóa trị II đó là M có khối lượng m(g)
M + Cu
2+
→ M
2+
+ Cu ↓


0,52
216 M

↔ M = 112
Vậy đáp án đúng là B: Cd.
II.2.3. Dạng tốn về nhiệt phân (ví dụ: nhiệt phân muối cacbonat, muối nitrat, kết tủa
hidroxit )
Ví dụ 6: [5] Nung nóng 50g hỗn hợp gồm NaHCO
3
và Na
2
CO
3
cho đến khối lượng không thay
đổi còn lại 34,5g chất rắn. Thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 15% và 85% B. 16% và 84% C. 17% và 83% D.21% và 79%
Cách giải:
Khi nung chỉ có NaHCO
3
bị phân hủy. Gọi x là số mol NaHCO
3

0
t
3 2 3 2 2
2NaHCO Na CO CO H O
→ + +
2 mol 1 mol → khối lượng giảm: 2 x 84 - 106 = 62 (g)


đ
úng là B.
Nhiệt phân muối nitrat của các kim loại:
- Các mu

i nitrat kim lo

i khác nhau s

cho các s

n ph

m nhi

t phân khác nhau. T

ng quát:
( )
( )
0
t
3 2 2
nn
n
A NO A NO O
2
→ +
(1)


khối lượng của NO
2
và O
2
thốt ra. Dựa vào dữ kiện đó để giải quyết bài tốn.
Ví dụ 7: [Tự ra] Nung nóng AgNO
3
trong một thời gian. Sau đó để nguội, đem cân thì thấy
khối lượng giảm đi 15,5g. Khối lượng AgNO
3
đã bị phân hủy và thể tích các khí thốt ra ở 30
0
C và
1,5 atm là:
A. 40,25g; 2,07 lít và 6,02 lít B. 42,50g; 2,07 lít và 6,22 lít
C. 42,50g; 2,40 lít và 6,22 lít D. 40,25g; 2,40 lít và 6,30 lít
Cách giải:
PTPƯ:
0
t
3 2 2
1
AgNO Ag NO O
2
→ ↓ + ↑ +

170g 108g
→ ∆m
giảm
= 170 - 108 = 62 (g)


30
0
C; 1,5 atm th

tích khí th

t ra là:
( )
2
O
22,4
0,125 273 30
nRT
273
V 2,07(lít)
P 1,5
 
+
 
 
= = =

( )
2
NO
22,4
0,25 273 30
nRT
273

4
; 40g C.KClO
4
; 38,4g D.KClO
3
; 38,5g
Cách giải:
0
t
x 2
x
KClO KCl O
2
→ +

Độ
gi

m kh

i l
ượ
ng là kh

i l
ượ
ng oxi m

t
đ

= =
;
2 4
O KClO
n 2n 0,2(mol)
= =

2
1
Cu O CuO
2
+ →
Áp dụng ĐLBTKL, ta có:
2
r Cu O
m m m 3,2 0,2x32 38,4(g)
= + = + =

Vậy chọn câu C.
II.2.4. Một số dạng tốn khác
Ví dụ 9: [10] Một bình cầu dung tích 448ml được nạp oxi rồi cân. Phóng điện để O
2
chuyển
thành O
3
(ozon hóa), sau đó lại nạp oxi cùng thể tích như bình trước rồi cân. Khối lượng trong hai
trường hợp chêch lệch nhau 0,06g. Biết thể tích khí nạp vào bình đều ở đktc. Phần trăm về khối
lượng của ozon trong hỗn hợp là:
A. 24,72% B. 26,72% C. 28,72% D. 25,71%
Cách giải:

ă
ng là 16g (b

ng kh

i l
ượ
ng 1 mol O nguyên t

)

n
O nguyên tử
=
3
0,06
3,75.10 (mol)
16

=

n
Onguyêntử
=
3 3
3 3
O O
n 3,75.10 (mol) m 3,75.10 x48 0,18(g)
− −
= ⇒ = =


= =
.

V

y
đ
áp án
đ
úng là D.
Ví dụ 10:

[12]

Một hỗn hợp X gồm Ba và Cu. Khi nung X với O
2
dư thì khối lượng tăng lên
4,8g. Khi cho chất rắn thu được sau phản ứng tác dụng với H
2
dư thì khối lượng chất rắn giảm 3,2g.
Tính khối lượng của hỗn hợp X.
A. 20,1g B. 33,8g C. 26,5g D. 16,2g
Cách giải:
g

i n
Ba
: x (mol) ; n
Cu


n

ng

2
O
x y 4,8
n 0,15(mol)
2 32
+
= = =↔
x + y = 0,3 (1)
Kh

b

ng H
2
, ch

có CuO b

kh

: CuO + H
2

16
= = =
(2)
(1)

và (2) suy ra: x = 0,1
m
X
= 137x + 64y = 137.0,1 + 64.0,2 = 26,5 (g)


đ
áp án
đ
úng là C.
Ví dụ 11:

[tự ra]

Nung nóng hỗn hợp X gồm PbO và FeO với một lượng C vừa đủ. Sau khi
phản ứng xảy ra hồn tồn, thu được hỗn hợp chất rắn Y và khí không màu Z. Đem cân hỗn hợp rắn Y
thấy khối lượng giảm 4,8g so với hỗn hợp X. Cho hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch HCl dư, thu
được chất khí A. Sục khí Z vào dung dịch nước vôi trong dư được kết tủa trắng. Thể tích khí A (đktc)
và khối lượng kết tủa thu được là:

A. 6,72 lít và 15g B. 3,36 lít và 30g
C. 6,72 lít và 30g D. 3,36 lít và 15g
Cách giải:

0

= =

Pb + 2 HCl
→ PbCl
2
+ H
2

Fe + 2 HCl →Fe + H
2

2
H hhY
n n 0,3(mol)
= =

2
H
V 0,3x22,4 6,72(lít)
⇒ = =

CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
↓ + H
2
O

dịch Ba(OH)
2
) thì: n
O của oxit kim loại
=
2 3
CO CaCO
2n 2n=
==
=

- Kim loại tạo thành khi oxit kim loại tác dụng với chất khử: m
kim loại
= m
oxit kim loại
- m
oxi

III. Một số bài tập TNKQ giải theo phương pháp bảo tồn khối lượng và tăng giảm khối
lượng:
Bài tập 1: [4] Cho khí CO qua ống đựng a (g) hỗn hợp gồm CuO, Fe
3
O
4
, FeO, Al
2
O
3
nung
nóng. Khí thốt ra được cho vào nước vôi trong dư thấy có 30g kết tủa trắng. Sau phản ứng, chất rắn

2+
C. Pb
2+
D. Cd
2+
Bài tập 4: [5] Cho 50g hỗn hợp bột oxit kim loại gồm ZnO, FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
, MgO tác dụng
hết với 200ml dung dịch HCl 4M (lấy vừa đủ) thu được dung dịch X. Lượng muối có trong dung
dịch X bằng:
A. 79,2g B. 78,4g C. 72g D. 72,9g
Bài tập 5: [16] Hòa tan 5,94g hỗn hợp hai muối clorua của hai kim loại A, B (A và B là 2 kim
loại thuộc PNC nhóm II) vào nước được 100ml dung dịch X. Để làm kết tủa hết ion Cl
-
có trong
dung dịch X, Người ta cho dung dịch X tác dụng với dd AgNO
3
thu được 17,22g kết tủa. Lọc bỏ kết
tủa, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y được m (g) hỗn hợp muối khan, m có giá trị là:
A. 6,36g B. 63,6g C. 9,12g D. 91,2g
Bài tập 6: [16] Nhúng một thanh kim loại hóa trị II vào dung dịch CuSO
4
, sau một thời gian
lấy thanh kim loại ra thấy khối lượng giảm 0,05%. Mặt khác nhúng thanh kim loại trên vào dung

4
. Mặt khác, khối lượng dung dịch giảm 2,2g. Khối lượng đồng bám lên thanh
kẽm và thanh sắt lần lượt là:
A. 12,8g ; 32g B. 64g ; 25,6g
C. 32g ; 12,8g D. 25,6g ; 64g
Hướng dẫn: do cùng nhúng hai thanh kim loại vào một dung dịch nên dung dịch còn lại cùng
thể tích
C
M
(ZnSO
4
) = 2,5C
M
(FeSO
4
) →
4 4
ZnSO FeSO
n 2,5n=

Zn + CuSO
4
→ ZnSO
4
+ Cu↓ (1)
2,5x ← 2,5x ← 2,5x → 2,5x
Fe + CuSO
4
→ FeSO
4

3
→ CaO + CO
2
(1)
x x x
CaSO
3
→ CaO + SO
2
(2)
y y y
Gọi khối lượng của hỗn hợp A là a (g).

3
CaO
0,504a
n 9 10 a(mol)
56

= = ×
3
3 3
CaCO
x y 9 10 a 9 10 (100x 120y) x 0,8y
100x 100 0,8y
%m 40%
100x 120y 100 0,8y 120y

)
2
CO
3
0,01M với 1l dung dịch Ba(OH)
2
0,005M nóng,
khối lượng riêng của hai dung dịch này đều bằng 1g/ml. Tính khối lượng dung dịch thu được sau
phản ứng (khí thốt ra hồn tồn khỏi dung dịch nóng)

A. 1998,845g B. 1998,830g
C. 1999,015g D. 1998,120g
Bài tập 11: [1] Một hỗn hợp gồm Fe và Fe
2
O
3
. Nếu cho lượng khí CO dư đi qua m (g) hỗn hợp
trên ở điều kiện nhiệt độ cao, sau khi kết thúc phản ứng, người ta thu được 11,2g Fe. Nếu ngâm m
(g) hỗn hợp trên trong dung dịch CuSO
4
dư, phản ứng xong thu được chất rắn có khối lượng tăng
thêm 0,8g. Khối lượng nào sau đây là khối lượng m (gam) ban đầu:
A. 14g B. 13,6g C. 13g D. 12g
Bài tập 12:

[Tự ra]

Cho 6,72l khí oxi (đkktc) phản ứng hồn tồn với kim loại hóa trị III thu
được 20,4g oxit. Công thức phân tử của oxit là
A. Fe

D. FeO
2

Bài tập 14:

[Tự ra]

Hòa tan hồn tồn 5g hỗn hợp ba kim loại Zn, Fe,Mg vào dung dịch H
2
SO
4
tháy thốt ra 0,672l khí H
2
(đktc). Khi cô cạn dung dịch ta thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 4,66g B. 6,46g C. 9,7g D. 7,9g

Bài tập 15: [Tự ra]

Điện phân nóng chảy a(g) muối clorua của kim loại nhóm IA thu được
b(g) kim loại ở catot và 0,896l khí (đktc) ở anot. Cho b(g) kim loại vào nước, sau phản ứng khối
lượng dung dich giảm 0,08(g) . Kim loại nhóm IA đó là kim loại nào và khối lượng muối clorua ban
đầu là:
A. K và 3,12g B. K và 1,56g
C. Na và 3,12g D. Li và 1,56g
Bài tập 16:

[Tự ra]

Đem nung một khối lượng Cu(NO
3

C. K và 0,56 lít D. Li và 1,12 lít
Hướng dẫn: gọi công thức của muối nitrat: MNO
3

MNO
3
→ MNO
2
+1/2 O
2

Khối lượng chất rắn giảm đi là khối lượng của O
23 2
2
MNO O
O
2 15,84 5,05
n 2n 0,05(mol)
100 32
5,05
M 62 39(Kali)
0,05
V 0,25 22,4 0,56(l)
× ×
⇒ = = =
×
⇒ = − =

CaCO
m
Bài tập 20:

[Tự ra]

Cho 19,5g hỗn hợp Cu, Fe, Zn tác dụng với O
2
dư, nung nóng thu được m
(g) hỗn hợp X. Cho hỗn hợp X này tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl cần 325ml dung dịch 2M
(không có khí thốt ra). Tính khối lượng muối clorua thu được:
A. 28,525g B. 42,025g C. 65,1g D. 56,1g
Bài tập 21:

[Tự ra]

Cho hỗn hợp gồm ba muối MgCl
2
, NaBr, KI với số mol tương ứng là 0,2
mol; 0,4 mol và 0,2 mol. Hòa tan hỗn hợp A trên vào nước tạo ra dung dịch X. Dẫn V(l) Cl
2
sục vào
dung dịch X, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 66,2g chất rắn. Tính V (đktc) A. 2,24l B. 8,96l C. 6,72l D. 4,48l
Hướng dẫn: PTPƯ có thể xảy ra

2 2
2 2


2
2
Cl
Cl
1
x 0,2(mol) n (0,2 0,2) 0,2(mol)
2
V 4,48(l)
↔ = → = + =
⇒ =

Ch

n
đ
áp án D. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN NGUYÊN TỐ
I. Nguyên tắc của phương pháp: [2], [6]
Dựa vào định luật bảo tồn nguyên tố: “Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn luôn
được bảo tồn”.
Có thể hiểu định luật như sau: tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố A trước phản ứng
hóa học luôn bằng tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố A đó sau phản ứng.
Chú ý: Định luật được xem như nguyên nhân của định luật bảo tồn khối lượng.
II. Vận dụng phương pháp bảo tồn nguyên tố trong giải tốn:
Các dạng tốn thường sử dụng bảo tồn nguyên tố:
- Nguyên tử của nguyên tố tồn tại trong nhiều hợp chất trong cùng một hỗn hợp hoặc dung
dịch thì khối lượng của nguyên tử (hay ion) đó bằng tổng khối lượng của nguyên tử của nguyên tố

∑ ∑
hay a +2b = 2x + 3y +z +t
Ví dụ 1: [tự ra] Khử hết m (g) Fe
3
O
4
bằng khí CO thu được hỗn hợp A gồm FeO và Fe. A tan
vừa đủ trong 300ml dung dịch H
2
SO
4
1M tạo dung dịch B. Tính m và khối lượng muối sunfat thu
được khi cô cạn B.
A. 23,2g và 45,6g B. 23,2g và 54,6g
C. 2,32g và 4,56g D. 69,6g và 45,6g
Cách giải:
Fe
3
O
4
→ (FeO, Fe)→ FeSO
4

x mol

2
4
4
Fe(trongFeSO )
SO

O
3
và FeO bằng khí CO thu được hỗn hợp B
gồm FeO và Fe. B tan vừa đủ trong 2,5 lít dung dịch H
2
SO
4
0,2M cho ra 4,48 lít khí (đktc). Tính
khối lượng Fe
2
O
3
và FeO trong hỗn hợp A.
A. 32g Fe
2
O
3
; 7,2g FeO B. 16g Fe
2
O
3
; 23,2g FeO
C. 18g Fe
2
O
3
; 21,2g FeO D. 20g Fe
2
O
3

Fe + H
2
SO
4
→ FeSO
4
+ H
2
↑ (3)
2 3
Fe O
FeO
m 0,2x160 32(g)
m 0,1x72 7,2(g)
= =
= =
;
2 4
H SO
n 0,2x2,5 0,5(mol);
= =

2
H
4,48
n 0,2(mol)
22,4
= =

Fe(3)

= = . Vậy đáp án đúng là A.
II.2. Chất tham gia trải qua một số giai đoạn phản ứng để tạo sản phẩm:
Ví dụ 3: [tự ra] Hòa tan hồn tồn hỗn hợp A gồm 0,1 mol Fe và 0,2 mol Cu vào một lượng vừa
đủ dung dịch H
2
SO
4
98% (đặc , nóng) thu được khí SO
2
(đktc) và dung dịch B.Cho ddB tác dụng với
NaOH dư, được kết tủa C, nung C đến khối lượng không đổi được hỗn hợp chất rắn E. Cho E tác
dụng với lượng dư CO, đun nóng thu được hỗn hợp chất rắn F. Khối lượng của hỗn hợp chất rắn F
là:
A. 24g B. 18,4g C. 15,6g D. 16,5g
Cách giải
0
0
NaOH t CO
2 4 3 3
2 3
t
4 2
Fe (SO ) Fe(OH)
Fe O
Fe Fe
hhA ddB C E F
Cu Cu
CuSO Cu(OH)
CuO
 

SO
4
đi từ quặng pirit sắt phải qua nhiều giai đoạn, song trong tính
tốn với giả sử hiệu suất 100% cho mọi quá trình, có thể áp dụng ĐLBTNT đối với nguyên tố S:

2 2 4
FeS 2H SO


120g 196g
120x80
96g
100
=
→ xg
Lượng H
2
SO
4
điều chế được là:
96x196
x 156,8(g)
120
= =
. Đáp án đúng là C.
 Nhận xét: đối với dạng tốn tính tốn từ thực tế sản xuất: chất phản ứng không chỉ trải
qua mà là cả một chuỗi các phản ứng thì việc áp dụng ĐLBTNT cho một nguyên tố
(chính) sẽ dễ dàng cho việc tính tốn hơn.
III. Một số bài tập tương tự được giải theo phương pháp BTNT:
Bài tập 1: [1] Hòa tan a gam hh gồm FeO và Fe

Vì trong hh ban đầu đã có một lượng Fe
2
O
3
và coi Fe
3
O
4
= FeO. Fe
2
O
3
) nên chỉ xét sự chuyển
hóa quá trình: 2FeO → Fe
2
O
3

Độ tăng khối lượng của Fe
2
O
3
so với hh đầu là khối lượng oxi mà FeO lấy để tạo Fe
2
O
3


n
O cần


FeO
x 0,1
m 38,3%
y 0,05
=

⇒ =

=


Bài tập 2: [4] Cần bao nhiêu tấn quặng phôtphorit chứa 80% Ca
3
(PO
4
)
2
để thu được 1 tấn
photpho, cho rằng sự hao hụt trong quá trình sản xuất bằng 5%.
A. 6,58 tấn B. 6,29 tấn C. 5,86 tấn D. Kết quả khác
Bài tập 3: [12] Cho 21,52g hhX gồm kim loại M có hóa trị 2 và muối nitrat của kim loại ấy
vào 1 bình kín và nung cho đến khi muối nitrat bị nhiệt phân hồn tồn. Chất rắn thu được sau phản
ứng được chia làm 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: phản ứng vừa đủ với 2/3 lit dd HNO
3
0,38M cho ra khí NO.
- Phần 2: phản ứng vừa hết với 0,3l dd H
2
SO

0
t
3 2 2 2
1
M(NO ) MO 2NO O
2
→ + +
(1)

2
1
M O MO
2
+ →
(2)
Chất rắn còn lại gồm MO và M dư (vì khi cho chất rắn phản ứng với HNO
3
có khí thốt ra). Gọi
M :x(mol)
MO: y(mol)



trong 1/2 chất rắn.
Phần 1:
2
3 3 2
3M 8HNO 3M(NO ) 2NO 4H O
+ → + +


+ H
2
O
y y
2 4
MO H SO
n n y 0,06(mol)
= = =

x = 0,05(mol)
Vì bình kín nên O
2
dùng cho phản ứng (2) là O
2
tạo ra từ phản ứng (1): 3 2 3 2
MO(1) MO(2) M(NO ) MO(1) MO(2) M(NO )
n n n n n 2n 0,12(mol)
= = ⇒ + = =


3 2
M(NO )
n 0,12(mol)
=

Áp dụng ĐLBTNT: n
M (trong X)
Bài tập 5: [7] Cho oxit sắt X hòa tan hồn tồn trong dd HCl thu được dd Y chứa 1,625g muối
sắt clorua. Cho ddY tác dụng hết với ddAgNO
3
thu được 4,3025g AgCl. X có công thức phân tử là:
A. Fe
2
O
3
B. Fe
2
O
3
C. FeO D. FeO
2

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN ĐIỆN TÍCH
I. Nguyên tắc của phương pháp: [6] [14]
Phương pháp BTĐT dựa trên định luật: “ điện tích của một hệ cô lập luôn không đổi tức là
được bảo tồn”.
Nghĩa là tổng điện tích dương luôn bằng tổng điện tích âm về giá trị tuyệt đối. Do đó dung
dịch luôn trung hòa về đi
ện ( ∑q
+
=
∑q
-
)
II. Vận dụng phương pháp bảo tồn điện tích vào giải tốn:

SO

,
2
3
CO

phản ứng với Ba
2+
và Pb
2+
theo tỉ lệ mol 1:1.
Điện tích các ion trên bằng nhau về giá trị tuyệt đối. Nên ta có:

2 2 2 2
4 3
n(SO CO ) n(Ba Pb )
− − + +
+ = +
∑ ∑

↔ 0,1( 0,1 + 0,2) = 0,1( x + 0,05)

2
Ba
x C 0,25(M)
+
⇒ = =

Khối lượng chung của các kết tủa ( BaSO

+

2
Ca
+

3
NO


Cl


3
HCO


Số mol 0,05 0,01 0,01 0,04 0,025
Hãy đánh giá kết quả trên.
A. Đúng B. Sai
Cách giải:
Theo ĐLBTĐT, ta có
∑q
+
=
∑q
-

2
Na Ca

HCO
: 0,1mol và một ion của kim loại M. Cô cạn dung dịch thu được 29,1g muối khan.
Ion kim loại M là ion nào và tính nồng độ của nó trong dung dịch.
A. Na
+
và 0,15M B. K
+
và 0,1M
C. Ca
2+
và 0,15M D. K
+
và 1M
Cách giải: gọi n là điện tích của ion kim loại M; x là số mol của M
n+

Áp dụng
ĐLBTĐT, ta có: 0,1.2 + xn =0,05 + 0,15 + 0,1 → xn = 0,1

Mặt khác: m
muối

2 n
3 3
Ca M NO Br HCO
m m m m m
+ + − − −
= + + + +
dung dịch Na
2
CO
3
1M vào dung dịch Acho đén khi thu được lượng kết tủa lớn nhất thì ngừng lại.
Hỏi thể tích dung dịch A đã thêm là bao nhiêu?
A. 150ml B. 200ml C. 250ml D. 300ml
Cách giải:
Gọi x,y,z là số mol Mg
2+
, Ba
2+
, Ca
2+
trong dung dịch A. Theo ĐLBTĐT, ta có: 2x + 2y + 2z = 0,2 + 0,3 = 0,5 ↔ x + y + z = 0,25

2 2
3 3
2 2
3 3
2 2
3 3
Mg CO MgCO
Ba CO BaCO
Ca CO CaCO
+ −
+ −

SO
(y mol). Biết rằng khi cô cạn dung dịch thu được 46,9g chất rắn khan. x và y
có giá trị là:
A. 0,2 và 0,3mol B. 0,15 và 0,3mol
C. 0,2 và 0,35mol D. 0,15 và 0,2mol
Bài tập 2: [10] Có dung dịch X, dung dich này chỉ chứa hai cation và hai anion trong số các
ion sau: K
+
(0,15mol) ;
+
4
NH
(0,25mol); H
+
(0,2mol);

Cl
(0,1mol);

2
4
SO
(0,075 mol);

2
3
CO
(0,15mol). Dung dịch gồm các ion nào?
A.
4


−−

,
Cl

−−


C.
4
NH
+
++
+
, H
+
,
2
4
SO

−−

,
Cl

−−

D.

lượng kết tủa tạo ra trong phản ứng giữa hai dung dịch A và B.
A. 0,08M và 2,458g B. 0,016M và 2,185g
C. 0,008M và 2,297g D. 0,08M và 2,607g
Bài tập 4: [7] Dung dịch A chứa x mol Al
3+
, y mol Cu
2+
, z mol

2
4
SO
và 0,4 mol

Cl

- Cô cạn dung dịch A được 45,2g muối khan.
- Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NH
3
lấy dư thu được 15,6g kết tủa.
Tìm x,y,z.
A. 0,2; 0,04; 0,24mol B. 0,1; 0,1; 0,05mol
C. 0,2; 0,2; 0,3mol D. 0,1; 0,15; 0,1mol
Bài tập 5: [tự ra] Cho 3,75g hỗn hợp A gồm Mg và Al vào 250ml dung dịch X chứa HCl 1M
và H
2
SO
4
0,5M, được đung dịch B và 3,92l H
2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status