Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học 9. - Pdf 21

Một số phương pháp giải
nhanh bài tập trắc nghiệm
Hóa học 9.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mục lục
Phần I. Mở đầu
Phần II. Nội Dung
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
III. Các giải pháp và kết quả đạt được
1. Đối với giáo viên
2. Đối với học sinh
3. Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa
học 9
Phương pháp 1: phương pháp giải toán áp dụng định luật
bảo toàn khối lượng
Phương pháp 2: phương pháp đường chéo
Phương pháp 3: phương pháp tăng giảm khối lượng
Phương pháp 4: phương pháp giải bài tập xác định
nguyên tố dựa vào công thức oxit cao nhất
Phương pháp 5: phương pháp xác định công thức phân tử
hợp chất hyđrocacbon dựa vào phản ứng hóa học.
Phương pháp 6: phương pháp giải bài tập về rượu etylic
IV. Phần IV. Kết quả đạt được
V. Phần V. Kết luận
Tài liệu tham khảo
1
2
2
3

thường không có đủ thời gian để hoàn thành một bài kiểm tra đánh giá dẫn đến chất lượng
bộ môn thấp. Từ thực tế trên tôi mạnh dạn xây dựng giải pháp hữu ích” Một số phương
pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học 9”.
Do thời gian và năng lực có hạn Tôi chỉ đi sâu giải quyết “Một số phương pháp giải
nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học 9”.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Qua giải pháp này tôi mong muốn giáo viên sẽ chủ động hơn khi hướng dẫn học
sinh giải bài tập trắc nghiệm khách quan môn Hóa học. Còn đối với học sinh giải pháp này
sẽ giúp đỡ các em rất nhiều trong việc trang bị cho mình một số phương pháp giải nhanh,
chọn đúng các bài tập trắc nghiệm khách quan. Từ đó các em không ngừng phát huy tính
tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập bộ môn.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Hiện nay trong chương trình hóa học 9 bài kiểm tra 15’ trắc nghiệm khách quan 100%,
bài kiểm tra định kỳ trắc nghiệm khách quan là 40%, bài thi tuyển sinh vào lớp 10 trắc
nghiệm khách quan là 100%. Thời gian trung bình để trả lời 1 câu hỏi trắc nghiệm khách
quan là 1.5 phút. Trong khi đó nhiều bài tập giải theo phương pháp cũ thì rất dài và tốn
thời gian. Như vậy rõ ràng là nhiều phương pháp giải bài tập theo hướng tự luận như trước
đây đã thật sự không phù hợp với phương pháp kiểm tra đánh giá mới.
Về phía học sinh khi học môn Hóa học các em thường thấy rất khó khăn trong việc giải
bài tập trắc nghiệm khách quan, nên chất lượng các bài kiểm tra thường không cao.
Nguyên nhân do: Kỹ năng phân loại bài tập còn yếu, Các em giải các bài tập trắc nghiệm
như bài tự luận nên thời gian không đảm bảo Từ đó kết quả bộ môn thấp dẫn đến các
em luôn nghĩ là môn học quá sức nên khó có thể cố gắng được.
Từ những thực trạng trên Tôi suy nghĩ làm thế nào để vận dụng “Một số phương
pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học 9” vào thực tế giảng dạy thực sự có hiệu quả.
III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ.
A. Đối với Giáo viên:
Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm của chương một cách logic và khái quát nhất.
Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa

2
= n H
2
O
Vậy: m
oxit
= m
O trong oxit
+ m
kim loại
- Trong phản ứng giữa kim loại với dd axit giải phóng khí hyđro thì n axit = 2 .nH
2
2. Bài Tập
Bài 1: Cho 24.4g hỗn hợp Na
2
CO
3
và K
2
CO
3
tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl
2
. sau
phản ứng thu được 39.4g kết tủa. Lọc tách kết tủa cô cạn dung dịch thu được m gam muối
clorua. M có giá trị là
a. 13.3g b. 15g c. 26.6g d. 63.8g
đáp án: c
Giải: Phương trình tổng quát
M

= 26,6g
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp Mg và Fe vào dung dịch HCl dư thấy có 11.2
lít khí thoát ra (đktc) và dung dịch X. cô cạn dung dịch X thì khối lượng muối khan thu
được là
a. 19g b. 19,5g c. 55,5g d. 37,25g
Đáp án: c
Giải: M + 2HCl MCl
2
+ H
2
n H
2
= 0.5 mol => m H
2
= 1g
n HCl = 1 mol => m HCl = 36,5g
m M + m HCl = m X + m H
2
=> m X = 20 + 36,5 – 1
= 55,5 g
Bài 3: Khử hoàn toàn 40.1g hỗn hợp A gồm ZnO và Fe
2
O
3
bằng khí H
2
thấy tạo ra 12.6g
H
2
O khối lượng hỗn hợp kim loại thu được là

oxi trong oxit
=> m
kim loại
= 40,1 – 11,2 = 28,9 g
Bài 4: Khử hoàn toàn 32g hỗn hợp A gồm CuO và Fe
2
O
3
bằng khí H
2
thấy tạo ra 9g H
2
O.
khối lượng hỗn hợp kim loại thu được là:
a. 12g b. 24g c. 23g d. 41g
Đáp án : b
Giải: n H
2
O = 0.5 mol
CuO + H
2
Cu + H
2
O
Fe
2
O
3
+ 3H
2

2
(1)
2Y + 6HCl 2YCl
3
+ 3H
2
(2)
2H
2
+ O
2
2H
2
O (3)
Theo (3) => n H
2
= 0,5mol => m H
2
= 0,5.2 = 1g
theo (1) và(2) ta có nHCl = 2 n H
2
= 1mol
m HCl = 36,5g
theo định luật bảo toàn khối lượng
m
(X+Y)
+ m
(HCl)
= m
A

2
C% là nồng độ phần trăm dung dịch thu được sau khi trộn lẫn
b. Các chất cùng nồng độ mol
V
1
C
M1
C
M2
– C
M
C
M
=>
V
2
C
M2
C
M
– C
M1
V
1
là thể tích của dung dịch có nồng độ C
M1
V
2
là thể tích của dung dịch có nồng độ C
M2

2. BÀI TẬP
Bài 1: Dung dịch HCl có nồng độ 45% và dung dịch HCl khác có nồng độ 15% để có
dung dịch HCl có nồng độ 20% thì phải pha chế về khối lượng giữa 2 dung dịch HCl 45%
và HCl 15% theo tỉ lệ là
a. 1:3 b. 1:5 c. 3:1 d. 5:1
Đáp án: b
Giải: Ap dụng phương pháp đường chéo ta có
m
1
45% 5%
20% =>
m
2
15% 25%
Bài 2: Thể tích nước và dung dịch MgSO
4
2M cần để pha được 100ml dung dịch
MgSO
4
0.4M lần lượt là
a. 50ml và 50ml b. 40ml và 60ml c. 80ml và 20ml d. 20ml và 80ml
Đáp án: b
Giải: Gọi V là thể tích nước => thể tích dd MgSO
4
= 100 - V
V 0 1.6
0.4 =>
100 - V 2 0.4
Vậy VH
2

O và khối lượng dung dịch đường 15% cần để pha chế được 50g
dung dịch đường 5% là:
a. 2.5g và 47.5g b. 16.7g và 33.3g c. 47.5g và 2.5g d. 33.3g và 16.7g
Đáp án: d
Giải:
Gọi khối lượng nước là m thì khối lượng đường 15% là 50 - m
m 0% 10%
5% =>
50-m 15% 5%
Vậy m H
2
O = 33,3g và m đường 15% = 16,7g
PHƯƠNG PHÁP 3: PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG
1. Kiến thức cần ghi nhớ
Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác
định khối lượng hỗn hợp hay một chất
+ Dựa vào phương trình hóa học tìm sự thay đỗi về khối lượng của 1 mol chất trong phản
ứng.
+ Tính số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại.
+ Độ tăng Khối lượng kim loại = m Kim loại sinh ra – m kim loại tan.
Độ giảm Khối lượng kim loại = m kim loại tan – m kim loại sinh ra.
2. Bài tập
Bài 1: Nhúng 1 thanh nhôm nặng 45g vào 400ml dung dịch CuSO
4
0.5M sau 1 thời gian
lấy thanh nhôm ra cân nặng 46.38g. Khối lượng đồng thoát ra là:
a. 0.64g b. 1.92g c. 1.28g d. 2.56g
Đáp án b
giải: 2Al + 3 CuSO
4

2
SO
4
loãng dư thu
được 6.84 g muối sunfat. Kim loại đã dùng là
a. Fe b.Zn c.Al d.Mg
Đáp án: a
Giải:
Cứ 1 mol kim loại tác dụng -> muối sunfat khối lượng tăng 96g
n mol kim loại theo đề bài khối lượng tăng 6,84 – 2,52 = 4,32g
n kim loại = 4,32 . = 0,045 mol => M kim loại = = 56g
vậy kim loại đó là Fe
Bài 4: Hòa tan 39,4g muối cacbonat của kim loại hóa trị II bằng H
2
SO
4
loãng dư thu
được 46.6g muối sunfat kết tủa. Kim loại đó là
a Fe b. Ca c. Ba d. Pb
đáp án: c
Giải: RCO
3
+ H
2
SO
4
RSO
4
+ CO
2

)
2
Pb(NO
3
)
2
+ Cu (1)
Pb + 2AgNO
3
Pb(NO
3
)
2
+ 2Ag (2)
Theo (1) m Pb giảm = 207 . 0,05 – 64 . 0,05 = 7,15g
Theo (2) m Pb tăng = 0,2 . 108 – 0,1 . 207 = 0,9g
Vậy m Pb giảm = 7,15 – 0,9 = 6.25g
m Pb = 50 – 6,25 = 43,75g
PHƯƠNG PHÁP 4: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP XÁC ĐỊNH
NGUYÊN TỐ DỰA VÀO CÔNG THỨC OXIT CAO NHẤT
1. Kiến thức cần ghi nhớ
- Oxit cao nhất của một nguyên tố R hóa trị y là: R
x
O
y
thì hợp chất của nó với hiđro là:
RH
8 – y
- Ngược lại khi cho hợp chất khí với hiđro của một nguyên tố là RH
y

a. lưu huỳnh b. Nitơ c. photpho d. cacbon
Giải
Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO
3
=> hợp chất của nó với hiđro là RH
2
% H = = 5.88 => M
R
= 32 vậy R là S.
Đáp án a
PHƯƠNG PHÁP 5:
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ HỢP CHẤT
HYĐROCACBON DỰA VÀO PHẢN ỨNG HÓA HỌC.
1. Kiến thức cần ghi nhớ
a. Phản ứng cháy của Hyđrocacbon
PTHH C
2
H
4
+ 3O
2
2CO
2
+ 2H
2
O
=> công thức hyđrocacbon có dạng C
n
H
2n

2
H
4
+ Br
2
C
2
H
4
Br
2
=> công thức hyđrocacbon có dạng C
n
H
2n
PTHH: C
2
H
2
+ 2Br
2
C
2
H
4
Br
4
=> công thức hyđrocacbon có dạng C
n
H

2
và 7.2g H
2
O.
công thức phân tử X là
a. C
2
H
2
b. C
2
H
6
c. C
3
H
4
d. C
2
H
4
Trích đề thi tuyển sinh năm 2006 – 2007
Giải:
nCO
2
= 0.4 mol
n H
2
O = 0.4 mol
n CO

giải nCO
2
= 0.2 mol
n H
2
O = 0.3 mol
nH
2
O >n CO
2
=> A là C
2
H
6
đáp án c
Bài 4: Biết 0.01 mol hyđrocacbon X có thể tác dụng tối đa với 200ml dd brôm 0.1M vậy
X là hyđrocacbon nào trong các chất sau:
a. CH
4
b. C
2
H
2
c. C
2
H
4
d. C
6
H

c. Khi cho kim loại Na lấy dư vào rượu
+ Nếu D
r
= 100
0
thì chỉ xảy ra phản ứng
2Na + 2 C
2
H
5
OH 2C
2
H
5
ONa + H
2
Do đó n H
2
= ½ n C
2
H
5
OH
+ Nếu D
r
<100
0
thì sẽ xảy ra các phản ứng hóa học sau:
2Na + 2H
2

0
đáp án: b
giải
Bài 2: Số ml rượu etylic 25
0
pha được từ 500ml rượu 45
0

a. 225ml b. 900ml c. 400ml d. 56.25ml
đáp án: b
Giải:
V
rượu
= 500 . 45/100 = 225 ml
V
rượu 25
= 225/25 .100= 900ml
Bài 3: Thể tích không khí cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 13.8g rượu etylic là (các khí
đo ở Đktc)
a. 100,8 lit b. 20,16 lit c. 33,6 lit d. 4,032 lit
đáp án: a
giải: n rượu = 0.3mol
C
2
H
5
OH + 3O
2
2CO
2

rượu
= 8/46 = 0,174 mol
VH
2
= 0,174 . 22,4 = 7,79 lit
Bài 5: Cho 100ml rượu etylic 92
0
tác dụng với natri lấy dư biết khối lượng riêng của
rượu là 0.8g/ml, của nước là 1g/ml. thể tích khí hiđro thu được ở đktc là
a. 22,9 lit b. 14,98 lit c. 17,92 lit d. 4,98 lit
(trích đề thi tuyển sinh năm 2006 – 2007)
Đáp án: a
Giải: V
rượu
= 92 ml => m
rượu
= 73.6g => n
rượu
= 1.6 mol
V
nước
= 8ml => m
nước
= 8g => n
nước
= 0.444mol
n H
2
= ½ ( n H
2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status