skkn phương pháp giải nhanh bài tập hóa học áp dụng cho bồi dưỡng học sinh giỏi - Pdf 18

Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
phần A: T VN
I. Lí do chọn đề tài:
Bác Hồ đã nói: Vì lợi ích mời năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải
trồng ngời. Câu nói đó của Bác thật có ý nghĩa.
Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển
không ngừng trong mọi lĩnh vực đời sống. Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân theo con đ-
ờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đa nớc ta trở thành một nớc công nông nghiệp
phát triền. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nớc, chúng ta cần phải có nhiều
những nhân tài, những nhà khoa học giỏi, những giáo s, kỹ s, bác sĩ giỏi trong mọi
lĩnh vực khoa học cũng nh đời sống. Vì vậy, việc đào tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ
phẩm chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của đát nớc là một vấn đề cần
thiết nhằm đào tạo động lực góp phàn đa đất nớc phát triển nhanh.
Trong những năm gần đây, số học sinh giỏi, số học sinh đạt giải quốc tế
ngày càng tăng. Bộ giáo dục đã tổ chức triển khai những cuộc thi học sinh giỏi các
cấp, trong đó có cuộc thi học sinh giỏi môn Hoá học THCS là cơ sở và nền tảng cho
các cuộc thi quốc gia, quốc tế sau này. Để có những học sinh giỏi môn Hoá, những
nhân tài trong ngành Hoá học thì việc phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi Hoá học
là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Công việc bồi dỡng học sinh giỏi
rất vất vả, để học sinh có thể phát triển đợc tối đa khả năng t duy, sức sáng tạo của
mình, thì ngời giáo viên cần có những phơng pháp giảng dạy phù hợp, đa ra đợc
những cách giải cơ bản, độc đáo.
Chính vì các lí do trên tôi đã chọn đề tài: Hớng dẫn học sinh một số phơng
pháp giúp giải nhanh bài tập Hoá học Bồi d ỡng học sinh giỏi . Với mong muốn
đóng góp một chút công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lợng dạy học,
trong quá trình giảng dạy.
Trn ng Hng THCS Nht Tõn
1
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -

áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
- Nghiên cứu phơng pháp dạy một số cách giải bài toán hóa học.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc của chơng trình hoá học THCS.
2. Điều tra cơ bản
- Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm về
dạy đội tuyển học sinh giỏi, có kinh nghiệm về cách dạy các phơng pháp giải
nhanh bài tập hoá học.
- Thăm dò ý kiến của học sinh
Trn ng Hng THCS Nht Tõn
3
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Phần B: nội dung
CHƯƠNG I
TổNG QUAN Về CƠ Sở Lý LUậN cơ sở thực tiễn CủA Đề TàI
I. Cơ sở lí luận của đề tài:
1. Sơ lợc về bồi dỡng HSG:
Các hình thức giáo dục HSG
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc
độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chơng trình HSG để phát
triển và đáp ứng đợc tài năng của họ.
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education)
nêu lên các hình thức sau đây:
- Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG đợc rèn luyện trong một lớp hoặc một tr-
ờng học riêng, thờng gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhng lớp hoặc trờng
chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG
về lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trờng rất nhiều điều kiện
từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc
biên soạn chơng trình, bài học
- Phơng pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS chia thành ba

cần có trong các lớp bình thờng nhằm giúp các trờng lấp lỗ hổng về chất lợng và
nhà trờng có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục HSG thông qua các nhóm với trình độ
cao.
Chính vì thế vấn đề bồi dỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều
tranh luận: Nhiều nhà GD đề nghị đa HSG vào các lớp bình thờng với nhiều HS có
trình độ và khả năng khác nhau, với một phơng pháp giáo dục nh nhau.
Tuy nhiên nhiều dấu hiệu chứng tỏ rằng giáo viên các lớp bình thờng không
đợc đào tạo và giúp đỡ tơng xứng với chơng trình dạy cho HSG. Nhiều nhà GD
cũng cho rằng những HS dân tộc ít ngời và không có điều kiện kinh tế cũng không
Trn ng Hng THCS Nht Tõn
5
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
tiếp nhận đợc chơng trình giáo dục dành cho HSG. Trong khi quỹ dành cho GD
chung là có hạn nên sẽ ảnh hởng nhiều tới hiệu quả đào tạo tài năng và HS giỏi.
2. Phơng pháp dạy học tích cực
Với công tác bồi dỡng học sinh giỏi thì ngời thầy cần tìm ra phơng pháp dạy
học tích cực hơn để tăng hiệu quả dạy và học. Dạy cho học sinh cách học chủ động,
cách học suốt đời, cách học những điều mà thực tế đòi hỏi. Dạy tốt ngày nay không
thể chỉ có thầy giảng, trò ghi, đào tạo theo nhng gì đã lạc hậu, không còn phù hợp
thực tiễn. Dạy tốt theo quan điểm mới đã đặt ra những đòi hỏi mới cho ngời thầy
phải có những điều chỉnh phù hợp về nội dung, cách thức, phơng pháp truyền thụ.
3. Nâng cao tính tích cực trong dạy và học
Dạy tốt là nâng cao tính tích cực trong dạy và học (dạy học tích cực). Khi
đó công lao của thầy không tính bằng đã dạy đợc bao nhiêu, mà là dạy thế nào, nh-
ng tốt nhất là xem học sinh đã học đợc bao nhiêu.
Phơng pháp daỵ - học tích cực đặt ngời học ở vị trí trung tâm, còn ngời thầy
đặt ở vị trí cao hơn và khó khăn hơn: vị trí tạo ra các điều kiện để việc học đợc
thuận lợi. Thầy trở thành ngời hớng dẫn. Trong giảng dạy, dễ nhất lá nói, bởi vậy từ
ngời dạy trở thành ngời hớng dẫn là điều không dễ dàng. Nó đòi hỏi công sức,

mới phơng pháp giảng dạy, không ngừng làm mới kiến thức của mình. Đặc biệt là
đối với công tác bồi dỡng học sinh giỏi, để phát huy đợc tối đa khả năng của HS thì
ngời thầy đóng vai trò là ngời hớng dẫn, dẫn dắt các em chủ động tìm ra kiến thức,
khuyến khích các em tìm ra những cách giải nhanh và độc đáo trên cơ sở cung cấp,
hớng dẫn cho các em một số phơng pháp cơ bản.
- Trong đề tài này tôi xin đa ra một số phơng pháp giúp giải nhanh bài tập hoá học
phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS nh sau:
+ Phơng pháp dựa vào những dấu hiệu đặc biệt
+ Phơng pháp sơ đồ đờng chéo.
+ Phơng pháp tăng - giảm khối lợng.
+ Phơng pháp áp dụng các định luật bảo toàn nguyên tố bảo toàn khối lợng.
+ Phơng pháp trung bình.
II. Các phơng pháp giúp giải nhanh bài tập hoá học:
1. Phơng pháp dựa vào các dấu hiệu đặc biệt:
a. Dựa vào điểm đặc biệt về nguyên tử khối (NTK) hoặc phân tử khối (PTK).
Ví dụ 1: Cho các chất sau FeS; FeS
2
; FeO; Fe
2
O
3
; Fe
3
O
4
; FeSO
3
; FeSO
4
; Fe

3
O
4
; FeSO
4
; FeSO
3
; Fe
2
(SO
4
)
3
; FeS; FeSO
4
.
C. FeO; Fe
3
O
4
; Fe
2
O
3
; FeS; FeS
2
; FeSO
3
; FeSO
4

Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Ta thấy các chất trong bài là những hợp chất chứa 2 hoặc 3 nguyên t là Fe;
S; O. Và NTK của S = 2 lần NTK của O, do đó có thể quy các hợp chất trên thành
hợp chất chỉ chứa nguyên tố Fe và nguyên tố O. Kết quả thu đợc nh sau:
Trong FeS gồm 1Fe; 2O;
FeS
2
gồm 1 Fe; 4O;
FeO gồm 1Fe; 1O;
Fe
2
O
3
gồm 1 Fe ; 1,5 O ;
FeSO
3
gồm 1Fe; 5O;
FeSO
4
gồm 1Fe; 6O.
Sau đó so sánh tỉ lệ giữa số nguyên tử Fe với số nguyên tử O sẽ đợc kết quả:
Đáp án C.
Với cách làm nêu trên, học sinh có thể giải quyết một số bài tập tơng tự:
Ví dụ 2. Cho các chất Cu
2
S; CuS; CuO; Cu
2
O. Hai chất có % khối lợng Cu nh nhau
là:

2
O
3
; MgO; MnO
2
.
Lời giải:
Nếu một nguyên tử oxi kết hợp với một số đơn vị khối lợng càng nhỏ của
nguyên tố kia thì hàm lợng % của oxi càng lớn.
Ví dụ: Trong MgO một nguyên tử oxi kết hợp với 24 đơn vị của Mg sẽ có
hàm lợng % lớn hơn CaO, vì trong CaO một nguyên tử O kết hợp với 40 đơn vị của
Ca.
Trn ng Hng THCS Nht Tõn
9
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Nh vậy trong câu hỏi trên bỏ qua các oxit Al
2
O
3
; Fe
2
O
3
; MgO và MnO
2
, chỉ
cần tính một nguyên tử oxi kết hợp với mấy đơn vị nguyên tử kia:
Trong N
2

giàu oxi nhất: %O =
%16,63%100
16.314.2
16.3
=
+
Ví dụ 4: Cho m gam hỗn hợp A gồm CuO và Fe
2
O
3
tác dụng hết với dung dịch HCl
thu đợc 2 muối có số mol bằng nhau. % khối lợng của CuO và Fe
2
O
3
lần lợt là:
A. 20% - 80% C. 40% - 60%
B. 30% - 70% D. 50% - 50%
Lời giải
(Dựa vào nhận xét PTK của các hợp chất khác nhau nhng hơn kém nhau 1
số lần . Nếu có cùng 1 khối lợng của hai chất sẽ suy ra số mol của chúng sẽ hơn
kém nhau từng ấy lần)
Nhận xét: PTK của Fe
2
O
3
= 2.PTK của CuO
CuO + 2HCl CuCl
2
+ H

Ví dụ 1: Để hoà tan hoàn toàn a gam hỗn hợp gồm bột CaO và Fe cần vừa đủ
250ml dung dịch HCl 2M. Giá trị của a là:
A. 11g B. 12g C. 13g D. 14g
Fe + 2 HCl FeCl
2
+ H
2
(1)
CaO + 2HCl CaCl
2
+ H
2
O (2)
Nhận xét: Ta thấy NTK của Fe = PTK của CaO = 56, và tỷ lệ số mol của 2
phản ứng nh nhau. Nên:
n
hh
=
2
1
n
HCl
= 0,5:2 = 0,25 (mol).
Do vậy m
hh
= 0,25.56 = 14 (g)
Đáp án D.
Ví dụ 2: Để hoà tan hoàn toàn 12,345g Cu(OH)
2
cần vừa đủ dung dịch chứa a(g)

m
Cu(OH)
2
=
m
H
2
SO
4
= a = 12,345
Ví dụ 3: Để tác dụng vừa hết 5,6g Fe cần vừa đủ V(ml) dung dịch HCl. Nếu cũng
dùng V(ml) HCl trên để hoà tan hết CaO thì khối lợng CaO cần dùng là:
A. 5,4 g B. 5,5 g C. 5.6 g D. 5,7 g.
Trn ng Hng THCS Nht Tõn
11
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Đáp án C
Hai chất có Kl mol bằng nhau, PT (1), (2) tỷ lệ số mol nh nhau KL bằng
nhau = 5,6g
Ví dụ 4: Cho a gam hỗn hợp KHCO
3
và CaCO
3
tác dụng hết với dung dịch HCl.
Khí thoát ra dần vào dung dịch Ba(OH)
2
đủ đợc 1,97g kết tủa. Gíá trị của a là:
A. 1g B. 2g C.3g D. 4g
KHCO

n
hh =
n
CO
2
=
n
BaCO
3
= 1,97/197 = 0,01
a = 0,01. 100 = 1g
Đáp án A
2. Phơng pháp sơ đồ đờng chéo:
Bài toán trộn lẫn các chất với nhau là một dạng bài hay gặp trong chơng trình
hóa học. Ta có thể giải bài tập dạng này theo nhiều cách khác nhau, song cách
giải nhanh nhất là ph ơng pháp sơ đồ đờng chéo.
a. Quy tắc đ ờng chéo áp dụng cho dung dịch:
Có thể áp dụng quy tắc đờng chéo để tính toán nhanh. Quy tắc đờng chéo chỉ đợc
áp dụng khi:
- Hoặc trộn lẫn 2 dung dịch chứa cùng một chất tan duy nhất. Hai dung dịch
cùng loại nồng độ và chỉ khác nhau về chỉ số nồng độ.
- Hoặc khi pha loãng dung dịch (giữ nguyên lợng chất tan, thêm dung môi).
Dung môi đợc coi là dung dịch có nồng độ bằng 0.
- Hoặc thêm chất tan khan, nguyên chất(xem nh nồng độ 100%) vào dung
dịch có sẵn.
Trn ng Hng THCS Nht Tõn
12
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
- Hoặc thêm tinh thể ngậm nớc vào nớc, thêm tinh thể ngậm nớc vào dung

+ m
2
, V = V
1
+ V
2
, nồng độ C (C
1
< C < C
2
), khối l-
ợng riêng d.
Sơ đồ đờng chéo và công thức tơng ứng với mỗi trờng hợp là:
*) Đối với nồng độ % về khối lợng:
m
1
C
1
|C
2
- C|
C
m
2
C
2
|C
1
- C|
(1)

V
V
1
2
2
1


=
*)Đối với khối lợng riêng:
(1)
|CC|
| CC |
m
m
1
2
2
1


=
(1)
|CC|
| CC |
m
m
1
2
2

Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Khớ 1 n
1
, V
1
M
1
Khớ 2 n
2
, V
2
M
2
M
M
2
-
M
M
M
1
-
1
2
2
1
2
1
MM

2
m | 15 25 | 10 1

m |45 25| 20 2

= = =

Ví dụ 2: Để pha đợc 500 ml dung dịch nớc muối sinh lí (C = 0,9%) cần lấy V ml
dung dịch NaCl 3%. Tính giá trị của V?
Hớng dẫn giải:
Ta có sơ đồ:
V
1
(NaCl) 3 |0 - 0,9|
0,9
V
2
(H
2
O) 0 |3 - 0,9|

(ml) 150500
0,9 2,1
0,9
V
1
=
+
=
Phơng pháp này không những hữu ích trong việc pha chế các dung dịch mà còn

3

5,122
80
100 98
=
ì
gam H
2
SO
4

Nồng độ dung dịch H
2
SO
4
tơng ứng: 122,5%
Gọi m
1
, m
2
lần lợt là khối lợng SO
3
và dung dịch H
2
SO
4
49% cần lấy. Theo (1) ta
có:
44,1

Hớng dẫn giải:
Coi CuSO
4
.5H
2
O là dung dịch CuSO
4
có nồng độ:
%64%100.
250
160
% ==C
áp dụng công thức (1) ta có:
240
40

48
8
m
m
2
1
==
=> Đáp án D
Điểm lí thú của sơ đồ đờng chéo là ở chỗ phơng pháp này còn có thể dùng để
tính nhanh kết quả của nhiều dạng bài tập hóa học khác. Sau đây ta lần lợt xét các
dạng bài tập này.
Dạng 2: Tính tỉ lệ thể tích hỗn hợp 2 khí
Ví dụ 1: Một hỗn hợp gồm O
2


12
4
V
V
3
2
3
O
O
O
=
+
===
Ví dụ 2: Cần trộn 2 thể tích metan với một thể tích đồng đẳng X của metan để thu
đợc hỗn hợp khí có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 15. X là:
A. C
3
H
8
B. C
4
H
10
C. C
5
H
12
D. C
6

M
CH
2
4
===
M
2
= 58 14n + 2 = 58 n = 4
X là: C
4
H
10
Đáp án B.
Dạng 3: Bài toán hỗn hợp 2 chất vô cơ của 2 kim loại có cùng tính chất hóa học
Ví dụ 1: Hòa tan 3,164 gam hỗn hợp 2 muối CaCO
3
và BaCO
3
bằng dung dịch HCl
d, thu đợc 448 ml khí CO
2
(đktc). Thành phần % số mol của BaCO
3
trong hỗn hợp
là bao nhiêu?
Hớng dẫn giải:
(mol) 0,02
22,4
0,448
n

3
BaCO
=
+
=
áp dụng:
Dạng 4: Bài toán trộn 2 quặng của cùng một kim loại
Đây là một dạng bài mà nếu giải theo cách thông thờng là khá dài dòng, phức
tạp. Tuy nhiên nếu sử dụng sơ đồ đờng chéo thì việc tìm ra kết quả trở nên đơn
giản và nhanh chóng hơn nhiều.
Để có thể áp dụng đợc sơ đồ đờng chéo, ta coi các quặng nh một dung dịch mà
chất tan là kim loại đang xét, và nồng độ của chất tan chính là hàm l ợng %
về khối lợng của kim loại trong quặng.
Ví dụ : A là quặng hematit chứa 60% Fe
2
O
3
. B là quặng manhetit chứa 69,6%
Fe
3
O
4
. Trộn m
1
tấn quặng A với m
2
tấn quặng B thu đợc quặng C, mà từ 1 tấn
quặng C có thể điều chế đợc 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tính tỉ lệ m
1
/m


ì
Sơ đồ đờng chéo:
m
A
420 |504 - 480| = 24
480
m
B
504 |420 - 480| = 60

5
2
60
24
m
m
B
A
==

Trn ng Hng THCS Nht Tõn
17
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Cách 2:
+ 1 tấn A có 0,6 tấn Fe
2
O
3

Đáp án: 50 gam
Câu 3: Cần lấy bao nhiêu gam oleum 71% để khi cho vào 800 gam dung dịch
H
2
SO
4
20% thì thu đợc dung dịch H
2
SO
4
90%?
Đáp án: 2153,8 gam
Câu 4: Tính lợng tinh thể axetat đồng (CH
3
COO)
2
Cu.H
2
O và dung dịch axetat đồng
5 để điều chế 430 gam dung dịch axetat đồng 20%?
Đáp án: 355 gam và 75 gam.
Câu 5: Muốn có dung dịch FeSO
4
có nồng độ 3,8% thì khối lợng FeSO
4
.7H
2
O là
bao nhiêu khi hoà tan vào 372,2 gam nớc?
Đáp án: 27,8 gam

áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Câu 8: Biết độ tan của NaCl ở 90
0
C và 20
0
C lần lợt là 50 gam và 36 gam. Khối lợng
tinh thể NaCl tách ra khi làm lạnh 450 gam dung dịch bão hoà ở 90
0
C xuống đến
20
0
C là bao nhiêu? Đáp án: 42 gam
Câu 9: Hoà tan 55 gam hỗn hợp Na
2
CO3, Na
2
SO
3
bằng 500ml axit H
2
SO
4
1M thì
vừa đủ thu đợc 1 muối trung hoà duy nhất và hỗn hợp khí X. Thành phần % thể tích
hỗn hợp khí X là:
A. 80% CO
2
, 20%SO
2
B. 70% CO

. Y là quặng manhetit chứa 69,6%
Fe
3
O
4
. Trộn a tấn quặng X với b tấn quặng Y thu đợc quặng Z, mà từ 1 tấn quặng Z
có thể điều chế đợc 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tỉ lệ a/b là:
A. 5/2 B. 4/3 C. 3/4 D. 2/5
Đáp án: D
Câu 12: Hoà tan hoàn toàn 34,85 gam hỗn hợp 2 muối BaCO
3
, Na
2
SO
3
bằng dung
dịch HCl thu đợc 4,48 lít khí CO
2
( đktc ). Số mol BaCO
3
trong hỗn hợp là:
A. 0,20 B. 0,15 C. 0,10 D. 0,05
Đáp án: B
Câu 13: Nhiệt phân hoàn toàn 108 gam hỗn hợp X gồm Na
2
CO
3
, NaHCO
3
đợc chất

3. Phơng pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố - bảo toàn khối lợng
Bảo toàn e
a.

á

p dụng định luật bảo toàn nguyên tố:
Nguyên

t

c

chung

c

a

ph
ơ
ng

pháp

này



d


hóa

học

thông

th

ng,

các

nguyên

tố

luôn

đ

c

b

o

toàn.
Đ
iều




tr

c



sau

ph

n

ứng



luôn b

ng

nhau.
V

í


mol

Fe
3
O
4
.

Hòa

tan

hoàn

toàn

A

bằng

dung dịch

HCl

d,

thu

đợc


kết

tủa,

rửa

sạch rồi

đem

nung

trong

không

khí

đến

khối

lợng

không

đổi

thu

Fe
2
O
3

+

6HCl 2FeCl
3

+

3H
2
O
Fe
3
O
4

+

8HCl
FeCl
2

+

+

Fe(OH)
2

Trn ng Hng THCS Nht Tõn
20
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
3NaOH

+

FeCl
33NaCl

+

Fe(OH)
3

4Fe(OH)
2

+

2H


phản

ứng

ta





đồ:
Fe
2

O
3

:

0,1

mol(rắn

D)
Fe
3


Fe

(trongD)

=

0,1.2

+

0,1.3

=0,5

(mol)
Có:
n
D
=
25,0
2
5,0
=
(mol)
Nên :
m
D
=



Fe(NO
3
)
3
+ NO
Theo bảo toàn nguyên tố với Fe:
Số mol Fe(NO
3
)
3
= Số mol Fe = 0,175(mol)
Theo bảo toàn nguyên tố với N:
Số mol NO = Số molHNO
3
- 3 Số mol Fe(NO
3
)
3
0,175(mol
= 0,5.1,6 3.0,175 = 0,275(mol)
V = 0,275. 22,4 = 6,16 (lít)
Vậy đáp án A
Trn ng Hng THCS Nht Tõn
21
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
Ví dụ 3: Khử hoàn toàn 17,6g hỗn hợp Fe; FeO; Fe
2
O

của oxit Fe = 0,2 (mol)
Nên m
Fe
= m
hỗn hợp
m
O
trong oxit Fe = 17,6 16.0,2 = 14,4 (g)
Bài tập áp dụng
Bài tập 1 : Hỗn hợp chất rắn A gồm 0,1 mol Fe
2
O
3
và 0,1 mol Fe
3
O
4
. Hoà tan hoàn
toàn A bằng dung dịch HCl d thu đợc dung dịch B. Cho NaOH d vào B, thu đợc kết
tủa C. Lọc lấy kết tủa, đem nung trong không khí đến khối lợng không đổi thu đợc
m g chất rắn D. Giá trị của m là:
A. 30 g B. 10 g C. 40 g D. 20 g
Đáp án C.
Bài tập 2: (1)Khử 20,6 g hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
bằng 2,24 lít khí CO ở
nhiệt độ cao (đktc) .Thu đợc m g sắt . Giá trị của m là:
A. 18 g B. 19 g C. 19,5 g D. 20 g

lợng

(ĐLBTKL):

Tổng

khối

l

ng

các

ch

t

tham

gia

ph

n


ng b

ng


hóa học

một

cách

đơn

giản,

nhanh

chóng.
V

í

d
ụ 1
:

Hỗn

hợp

A

hỗn

hợp

A cần

21,28

lít

O
2

(đktc)



thu

đợc

35,2

gam

CO
2




O).
Hớng dẫn giải:
Ta



các

phơng

trình

phản

ứng

cháy:
2C
2
H
6
O
2

+

5O
2



O -( m
262
OHC
+ m
O
2
)
4,1832
4,22
28,21
621,08,192,35 =






+ì+=
X
m
(g)
Khối

lợng

phân

tử

của

23
Mt s phng phỏp gii nhanh bi tp húa hc-
áp dụng cho bồi dỡng học sinh giỏi -
n
H
2
SO
4
= n
H
2
= 1,344: 22,4 = 0,06 (mol)
áp dụng định luật bảo toàn khối lợng :
m
muối
= m
X
+ m
H
2
SO
4
- m
H
2
= 3,22 + 98.0,06 2.0,06 = 8,98 g
Chọn đáp án A
Ví dụ 3 : Cho 21g hỗn hợp 3 kim loại Fe, Zn, Al, tan hoàn toàn trong dung dịch
H
2

(SO
4
)
n
+ n H
2

Từ tỉ lệ phản ứng ta có:
n
H
2
SO
4
= n
H
2
= 0,6 (mol)
áp dụng định luật bảo toàn khối lợng ta có:
m
kim loại
+ m
axit sunfuric
= m
muối khan
+ m
hiđro
suy ra m
muối khan
= 21 + 98. 0,6 - 2. 0,6 = 78,6 (g)
V

tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl
2
.
Sau phản ứng thu đợc 39,4 g kết tủa. Lọc kết tủa, cô cạn dung dịch thu đợc a g
muối. Giá trị của a là:
A. 20 g B. 25,6 g C. 26,6 g D. 30 g
Đáp án D.
Câu 3: Khử m g hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
và Fe
2
O
3
bằng khí CO ở nhiệt độ
cao thu đợc 64 g sắt và khí đi ra sau phản ứng cho đi qua đ Ca(OH)
2
d đợc 40 g kết
tủa. Giá trị của m là:
A. 70,4 g B. 60,4 g C. 70,0 g D. 60,0 g
Đáp án A.
Câu 4: Cho 4.48 lít CO(đktc) tác dụng với FeO ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng thu đ-
ợc chất rắn Acó khối lợng bé hơn 1.6g so với khối lợng FeO ban đầu. Khối lợng Fe
thu đợc và thành phần % theo thể tích của hỗn hợp CO và CO
2
thu đợc là:
A. 11,2g Fe, 40%CO, 60%CO
2
B. 5,6g Fe, 50% CO, 50% CO


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status