tổng hợp Đề thi và đáp án tuyển sinh Đại học 2002-2007 - Pdf 19

Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng năm 2002
Đề chính thức
Môn thi: Văn, khối C
(Thời gian làm bài: 180 phút)

Câu 1 (ĐH: 2 điểm; CĐ: 3 điểm) :
Anh, chị hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác
truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
Câu 2 (ĐH: 5 điểm; CĐ: 7 điểm) :
Anh, chị hãy phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt
(Kim Lân).
Câu 3 (ĐH: 3 điểm). Thí sinh chỉ thi cao đẳng không làm câu này.
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Con sóng dới lòng sâu
Con sóng trên mặt nớc
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ đợc
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phơng bắc
Dẫu ngợc về phơng nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hớng về anh - một phơng.
( Văn học 12, tập một, phần Văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 2002, tr. 229)
Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo


ĐH: 2,0 điểm, trong đó: CĐ: 3,0 điểm, trong đó:
ý 1: 1,25. ý 1: 2,0.
ý 2 : 0,75. ý 2: 1,0.
Câu 2. Các ý cơ bản cần có:
1. Giới thiệu ngắn về tác giả, tác phẩm:
- Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn hay nhất của Kim Lân và của văn
học Việt Nam sau 1945. Truyện đợc in trong tập Con chó xấu xí (1962).
- Vợ nhặt có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Thông qua tình huống
"nhặt vợ" ngồ ngộ mà đầy thơng tâm, tác giả đã cho ta thấy đợc nhiều điều về cuộc
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp
2
sống tối tăm của những ngời lao động trong nạn đói 1945 cũng nh khát vọng sống
mãnh liệt và ý thức về nhân phẩm rất cao của họ.
2. Giải thích khái niệm:
Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính,
đợc tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau của con ngời, sự nâng niu,
trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con ngời và lòng tin vào khả năng vơn dậy
của nó.
3. Phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm với các biểu hiện chính:
a) Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thơng cảm đối với cuộc sống bi đát của ngời
dân nghèo trong nạn đói, qua đó tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít đối
với nhân dân ta (điểm qua các chi tiết miêu tả xóm ngụ c trong nạn đói: những xác
ngời còng queo, tiếng quạ gào thê thiết, tiếng hờ khóc trong đêm, mùi xác chết gây
gây, những khuôn mặt u ám, những dáng ngồi ủ rũ, những nỗi lo âu ).
b) Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc,
khát vọng sống của con ngời. Cần làm rõ:
- Những khao khát hạnh phúc của Tràng (cái "tặc lỡi" có phần liều lĩnh, cảm
giác mới mẻ "mơn man khắp da thịt", những sắc thái khác nhau của tiếng cời, sự
"tiêu hoang" (mua hai hào dầu thắp), cảm giác êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn ).
- ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật "vợ nhặt" (chấp nhận

ý 4: 0,5. ý 4: 0,5.
Câu 3. Các ý cơ bản cần có:
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích:
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một trong những gơng mặt nổi bật của thế hệ
nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát
khao đợc yêu thơng gắn bó. Bài thơ đợc in ở tập Hoa dọc chiến hào (1968).
- Đoạn thơ trích nằm ở phần giữa của bài thơ. Có thể xem đó là đoạn tiêu biểu
của tác phẩm. Giống nh toàn bài, ở đoạn thơ này, hai hình tợng sóng và em luôn tồn
tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng
thái tâm hồn của ngời phụ nữ đều có thể tìm thấy sự tơng đồng với một đặc điểm
nào đó của sóng.
2. Bình giảng 6 câu đầu:
- Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: lòng sâu - mặt nớc, ngày - đêm.
- Nỗi nhớ thờng trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào
trong giấc mơ, trong tiềm thức (Cả trong mơ còn thức).
- Cách nói có cờng điệu nhng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ của một
tình yêu mãnh liệt (Ngày đêm không ngủ đợc).
- Mợn hình tợng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn cha đủ, cha thoả, nhà thơ trực
tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh).
3. Bình giảng 4 câu tiếp theo:
- Khẳng định lòng chung thủy: dù ở phơng nào, nơi nào cũng chỉ hớng về
anh - một phơng.
- Trong cái mênh mông của đất trời, đã có phơng bắc, phơng nam thì cũng có
phơng anh. Đây chính là "phơng tâm trạng", "phơng" của ngời phụ nữ đang yêu
say đắm, thiết tha.
4. Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn thơ:
- Thể thơ 5 chữ đợc dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp
lòng của thi sĩ.
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp Câu 1
(2 điểm).
Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh ra đời và giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ
Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên.

Câu 2
(5 điểm).
Phân tích hình tợng ông lái đò ở tác phẩm Ngời lái đò Sông Đà để làm rõ
những nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân.

Câu 3
(3 điểm).
Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tràng giang của Huy Cận:

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. (Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2003, tr. 143)

Hết

1,0
2. ý nghĩa nhan đề Tiếng hát con tàu:
2.1. Bài thơ ra đời khi cha có đờng tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh con tàu thực
chất là hình ảnh biểu tợn
g
, thể hiện khát vọn
g
lên đờn
g
và niềm mon
g
ớc
của nhà thơ đợc đến với mọi miền đất nớc.
2.2. Tiếng hát con tàu, nh vậy, là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ - một tâm
hồn tràn ngập niềm tin vào lý tởng, vào cuộc đời. Tâm hồn nhà thơ đã hoá
thân thành con tàu, hăm hở làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với
cuộc sống lớn của nhân dân. Đến với đất nớc, nhân dân cũng là đến với cội
nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, trong đó có thơ ca.

0,5

0,5

Câu 2

thiếu vẻ lãng mạn
2.3. Ông lái đò rất mực dũng cảm trong những chuyến vợt thác đầy nguy
hiểm: tả xung hữu đột trớc "trùng vi thạch trận" của sông Đà, kiên cờng
nén chịu cái đau thể xác do cuộc vật lộn với sóng thác gây nên, chiến thắng
thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng chuẩn xác, mạch lạc
(tránh, đè sấn, lái miết một đờng chéo, phóng thẳng ).
2.4. Ông lái đò là một hình tợng đẹp về ngời lao động mới. Qua hình
tợng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: ngời anh hùng không
phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thờng
ngày. Ông lái đò chính là một ngời anh hùng nh thế.
0,5

1,0

0,5

tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối tợng. Tác phẩm có rất nhiều từ dùng
mới mẻ cùng lối nhân hoá độc đáo và những ví von bất ngờ mà vô cùng
chính xác (nắm chặt lấy đợc cái bờm sóng, ông đò ghì cơng lái, thuyền
nh một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nớc ) v.v.
1,0
0,5

0,5

Câu 3
3,0
1. Giới thiệu chung về bài thơ và vị trí của đoạn trích:
Tràng giang đợc in trong tập Lửa thiêng (1940), là bài thơ thuộc loại nổi
tiếng nhất của Huy Cận đồng thời cũng là kiệt tác của thơ Việt Nam hiện
đại. Trong bài thơ, tác giả đã thể hiện tâm trạng cô đơn của mình trớc cuộc
đời, trớc vũ trụ bằng một bút pháp nghệ thuật vừa cổ kính vừa hiện đại. Khổ
bình giảng là khổ thứ hai của bài thơ. So với các khổ khác, ở đây, nỗi buồn
có những sắc điệu riêng và đối tợng miêu tả cụ thể cũng có những nét khác

việc cắt nghĩa câu thứ hai phụ thuộc phần lớn vào cách hiểu từ đâu; hiểu đâu
là không có hay đâu đây đều có những căn cứ nhất định, vì vậy, nên để chừa
một "khoảng trống" cho sự phát biểu cảm nhận riêng của thí sinh). 0,75
3. Bình giảng hai câu cuối của khổ thơ:
3.1. Hai câu thơ mở rộng không gian miêu tả ra nhiều chiều với hình ảnh của
nắng xuống, trời lên, sông dài, bến vắng. Theo hớng mở rộng đó của không
gian, nỗi sầu của nhân vật trữ tình nh cũng đợc tỏa lan ra đến vô cùng,
không có cách gì xoa dịu đợc.
3.2. Hình thức đối của cổ thi đợc sử dụng khá linh hoạt trong hai câu thơ,
tạo nên sự hài hòa về hình ảnh và nhịp điệu. Cùng với việc vẽ ra những
chuyển động ngợc hớng (nắng xuống, trời lên) ở câu ba, tác giả đã dùng
dấu phẩy ngắt câu thơ thứ t thành ba phần, biểu thị ba hình ảnh độc lập
(sông dài, trời rộng, bến cô liêu). Nhờ lối diễn tả này, tính chất phân ly của
cuộc đời đợc tô đậm thêm. Cách kết hợp từ trong câu ba cũng hết sức đáng
chú ý. Khi viết sâu chót vót, tác giả không chỉ muốn diễn tả độ cao của bầu
trời mà còn muốn biểu hiện cảm giác chới với, rợn ngợp của con ngời khi
đối diện với cái hun hút, thăm thẳm của vũ trụ (rất có thể từ sâu chợt đến
trong liên tởng thơ của thi sĩ khi ông nhìn thấy ánh phản chiếu vời vợi của
bầu trời xuống mặt nớc).
5
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp
bộ giáo dục và đào tạo
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp

1
bộ giáo dục và đào tạo đề chính thức
Đáp án thang điểm
đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2004Môn: Văn, Khối C
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)
Câu ý Nội dung
Điểm

Những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu 2,0
1 Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, quan tâm thể hiện những vấn đề lớn, lẽ
sống lớn, tình cảm lớn của cách mạng và con ngời cách mạng. Khuynh hớng

1
Giới thiệu chung về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Nhật kí trong tù và hai
bài thơ (0,5 điểm) a. Hồ Chí Minh là nhà cách mạng vĩ đại đồng thời là tác gia văn học lớn. Sự
nghiệp sáng tác của Bác phong phú, đa dạng, gồm có ba bộ phận chính, trong
đó thơ ca chiếm một vị trí nổi bật. Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí) là tác
phẩm thơ tiêu biểu, đợc viết trong khoảng thời gian từ mùa thu 1942 đến mùa
thu 1943, tức là thời gian Bác bị chính quyền Tởng Giới Thạch bắt giam tại
Quảng Tây (Trung Quốc).
0,25

b. Chiều tối (Mộ) và Giải đi sớm (Tảo giải) là hai bài thơ rất có giá trị của tập
Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí), vừa gợi đợc cảnh sống gian truân của
Bác trong những ngày bị giam cầm vừa mang tính chất tự biểu hiện sâu sắc.
Qua hai bài, ta có thể nhận ra những nét đẹp trong tâm hồn tác giả Hồ Chí
Minh.
0,25
2
Những điểm cần phân tích ở bài Chiều tối (Mộ) (1,5 điểm)
II
a. Dù lâm vào cảnh bị đọa đày, Bác vẫn thể hiện tình cảm yêu mến thiết tha và
thái độ đồng cảm, chia sẻ với tạo vật, thiên nhiên vùng sơn cớc lúc chiều
buông. Cánh chim mỏi mệt (quyện điểu) và chòm mây lẻ loi (cô vân) vừa là đối
tợng của niềm thơng cảm vừa chính là biểu hiện bên ngoài của nỗi buồn
trong lòng ngời tù trên con đờng đày ải, xa đất nớc quê hơng.
0,5
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp


thống nhất với nhau (phải có đợc sức mạnh tinh thần thế nào mới vui đợc với
trăng sao trong hoàn cảnh ấy).
0,5

c. Giải đi sớm II miêu tả cuộc đi đờng trong ánh bình minh rực rỡ, nối tiếp rất
đẹp với bài thứ nhất nói về cuộc đi trong đêm tối và gió rét. Kiểu t duy thơ
luôn hớng về ánh sáng, hớng về tơng lai đợc thể hiện ở đây rất rõ. Ta nhận
thấy có sự giao hoà tuyệt vời giữa Bác với thiên nhiên tràn đầy sinh khí. Cái
nồng của cảm xúc bên trong đợc nhóm lên nhờ hơi ấm (noãn khí) bên ngoài,
nhng đến lợt mình, chính nó nh đã làm đất trời thêm phần ấm áp. Nh vậy,
trong bài thơ vừa có hình ảnh một vị chinh nhân cứng cỏi, vừa có hình ảnh một
thi nhân tràn đầy cảm hứng về cái đẹp.
0,75
4
Khái quát về những nét đẹp trong tâm hồn tác giả Hồ Chí Minh đợc thể
hiện qua hai bài thơ (1,0 điểm)

a. Bác rất yêu thiên nhiên, luôn dạt dào cảm xúc thi ca trớc mọi sắc thái đa
dạng của nó (từ cảnh hiu hắt, tiêu sơ đến cảnh hoành tráng, lộng lẫy).
0,25
b. Bác yêu con ngời, gắn bó trớc hết với cuộc sống con ngời (nhất là cuộc
sống ngời lao động); thờng biểu lộ tình cảm một cách tự nhiên, bình dị; dễ
hoà đồng với chung quanh.
0,25

c. Bác có tinh thần thép, ý thức rõ về đờng đi của mình, kiên nghị trớc thử
thách, tự chủ trong mọi hoàn cảnh. Bác luôn lạc quan, tràn đầy lòng tin vào
cuộc sống, tơng lai, vào xu thế vận động tích cực của sự vật.
0,5


tiêu biểu nhất của Thạch Lam, đã miêu tả một cách đầy ám ảnh bức tranh đời
sống ở phố huyện nghèo lúc chiều tối và tâm trạng đợi tàu của hai đứa trẻ.
0,5
2
Hình ảnh thiên nhiên ở phố huyện nghèo lúc chiều tối trong Hai đứa trẻ
(1,0 điểm) a. Thiên nhiên với các biểu hiện cụ thể:
Hình ảnh và màu sắc: hoàng hôn đỏ rực, dãy tre làng sẫm đen, ngàn sao lấp
lánh, đom đóm nhấp nháy, bóng tối thăm thẳm, dày đặc ; âm thanh: tiếng ếch
nhái văng vẳng, tiếng muỗi vo ve, tiếng hoa bàng rụng khe khẽ từng loạt ; mùi
vị: mùi quen thuộc của cát bụi, "mùi riêng của đất, của quê hơng này" Đặc
điểm chung: êm ả, đợm buồn, thấm đợm cảm xúc trìu mến, nâng niu của một
nhà văn luôn nặng tình với những gì là biểu hiện của hồn xa dân tộc.
0,5

b. Vai trò của hình ảnh thiên nhiên: gợi đúng đặc trng của không gian phố
huyện; làm nền cho hoạt động của con ngời; gián tiếp thể hiện tâm trạng nhân
vật; tạo nên chất trữ tình riêng biệt cho truyện ngắn
0,25

c. Nghệ thuật miêu tả của tác giả: đặt thiên nhiên dới con mắt quan sát của
Liên - một đứa trẻ; câu văn có nhịp điệu nh thơ; hình ảnh bóng tối đợc láy đi
láy lại nh một mô tip đầy ám ảnh; âm thanh, màu sắc, mùi vị khéo hòa hợp
với nhau
0,25
3
Hình ảnh con ngời ở phố huyện nghèo lúc chiều tối trong Hai đứa trẻ
(1,5 điểm)

điểm cơ bản đã trình bày trong đáp án.
- Không cho điểm phần viết thêm về cảnh đợi tàu (Cảnh đợi tàu đợc tác giả
đặt vào một thời điểm khác: đêm khuya).
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp
Bộ Giáo dục và đào tạo

đề chính thức
Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2005
Môn: Văn, Khối C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu I (2 điểm)
Nêu tóm tắt giá trị lịch sử, giá trị văn học của bản Tuyên ngôn Độc lập của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu II (5 điểm)

Bên kia sông Đuống
Quê hơng ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tơi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp

(Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm,
Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2004, tr. 79)



1
B GIO DC V O TO

Đề chính thức
P N THANG IM

THI TUYN SINH I HC, CAO NG NM 2005

Mụn: Văn, Khối C

(ỏp ỏn Thang iểm cú 3 trang)

Cõu í Ni dung im
I

Giá trị lịch sử, giá trị văn học của bản Tuyên ngôn Độc lập
2,0
1. Giá trị lịch sử
1,0

- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trớc hàng chục vạn
đồng bào tại quảng trờng Ba Đình, Hà Nội. Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử đúc
kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất
yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó.
- Bản Tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam và mở ra
một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất
nớc.
1,0
2. Giá trị văn học

chiến khu Trị Thiên, hớng về tuổi trẻ Việt Nam trong những ngày sục sôi đánh Mĩ, Nguyễn
Khoa Điềm viết trờng ca Mặt đờng khát vọng, trong đó có chơng V - Đất Nớc. Cả hai
tác phẩm đều đợc xem là thành tựu xuất sắc của thơ ca Việt Nam hiện đại.
0,5
2. Phân tích hai trích đoạn thơ
3,5
a. Trích đoạn thơ trong Bên kia sông Đuống
- Bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm là hoài niệm về quê hơng thanh bình trong
quá khứ và nỗi xót xa trớc quê hơng đau thơng trong hiện tại. Đoạn trích nằm ở phần đầu
của bài thơ, thể hiện niềm yêu mến, tự hào về quê hơng Kinh Bắc tơi đẹp, trù phú, giàu
truyền thống văn hoá.
- Câu thơ Bên kia sông Đuống gợi điểm nhìn trong tâm tởng. Dờng nh nhà thơ đang ở
bên này - vùng tự do, mà nhìn về bên kia - nơi quê hơng bị giặc chiếm đóng, từ đó gợi dậy
bao hồi tởng về Kinh Bắc ngày xa tơi đẹp, thanh bình.

0,5 - Trong ba câu tiếp theo, quê hơng đợc tái hiện vừa khái quát, vừa cụ thể. Đời sống vật
chất đợc gợi lên từ hơng vị lúa nếp thơm nồng. Đời sống tinh thần hội tụ trong nét văn hoá
đặc sắc: tranh Đông Hồ.
- Phân tích sâu hai câu thơ về tranh Đông Hồ. Tác giả đã nêu bật cái chất dân gian, cái hồn
dân tộc của tranh Đông Hồ từ đề tài, ý nghĩa đến màu sắc, chất liệu độc đáo. Cần làm rõ khả
1,0
Mang Giao duc Edunet - http://www.edu.net.vn
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp

2
năng vừa gợi tả, vừa biểu hiện cảm xúc của các từ tơi trong, sáng bừng, đặc biệt là các nét
nghĩa của cụm từ màu dân tộc (nghĩa cụ thể: chất liệu, màu sắc lấy từ đất đá, cây cỏ của quê

a. Nét chung:
Hai trích đoạn thơ đều thể hiện sự cảm nhận về quê hơng đất nớc qua những địa danh,
hình ảnh, cảnh vật cụ thể, gợi nhiều liên tởng; qua mạch nguồn, chất liệu văn hoá dân gian,
dân tộc. Cả hai cách cảm nhận trong hai trích đoạn thơ đều làm nổi bật truyền thống văn hoá,
vẻ đẹp tâm hồn của con ngời Việt Nam, khơi sâu thêm niềm yêu mến, tự hào về nhân dân,
đất nớc.
b. Nét riêng:
- Trích đoạn thơ trong Bên kia sông Đuống hớng về một miền quê cụ thể với cảm xúc trữ
tình tha thiết: tình yêu đất nớc bắt đầu từ tình yêu quê hơng của chính mình.
ở trích đoạn
thơ trong Đất Nớc, nhà thơ nói về nhiều miền quê với suy t sâu lắng: đất nớc là của nhân
dân.
- Trích đoạn thơ trong Bên kia sông Đuống thể hiện sự tinh tế của ngời nghệ sĩ trong cảm
nhận vẻ đẹp riêng của quê hơng. Trích đoạn thơ trong Đất Nớc thể hiện t duy chính luận
sắc sảo của tác giả trong cảm nhận những cảnh vật, địa danh có sức khái quát cao về dân
tộc, đất nớc.
Chính những nét cảm nhận riêng nói trên đã góp phần tạo nên sức lôi cuốn, hấp dẫn của
từng bài thơ cũng nh sự phong phú, đa dạng của thơ ca viết về quê hơng, đất nớc.
1,0

Lu ý câu 2
- Thí sinh có thể làm bài theo cách: giới thiệu chung về đề tài quê hơng, đất nớc, tiếp
đó vừa phân tích hai trích đoạn thơ vừa so sánh những nét chung - riêng trong cách cảm
nhận của các tác giả.
- Những cách làm bài, cách kiến giải khác đều có thể chấp nhận đợc, miễn là có cơ sở
khoa học, hợp lí. Mang Giao duc Edunet - http://www.edu.net.vn
B Giỏo dc v o to - thi v ỏp ỏn tuyn sinh i hc 2002-2007 - Mụn Ng vn - Khi C,N,H - Cngvn cung cp

vọng - nhẫn tâm - hối hận - khát vọng - thất vọng càng ngày càng nặng nề hơn.
0,5

c. Nam Cao rất linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ để miêu tả nội tâm. Có chỗ nhà văn dùng
lời ngời kể chuyện để miêu tả tâm lí nhân vật: Hắn băn khoăn nghĩ đến một tác phẩm nó sẽ làm
mờ hết các tác phẩm khác cùng ra một thời. Có khi là lời nhân vật tự biểu hiện nội tâm của
mình: Ta đành phí một vài năm để kiếm tiền Có lúc vừa là lời ngời kể chuyện, vừa là lời nội
tâm của nhân vật: Khốn nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Chao ôi! Hắn đã viết những gì? Tất cả
góp phần diễn tả sinh động tâm lí nhân vật Hộ.
0,5
3. Kết luận 0,5

- Nghệ thuật diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật của Nam Cao rất sắc sảo, tinh tế với những thủ
pháp đặc sắc: tạo tình huống đầy kịch tính; diễn tả sự vận động nội tâm theo vòng quẩn quanh; sử
dụng ngôn ngữ linh hoạt tất cả khắc họa rõ nét tâm lí, tính cách nhân vật Hộ.
- Qua nhân vật Hộ, Nam Cao đã cho thấy khát vọng vơn tới một cuộc sống có ích, có ý nghĩa
của ngời trí thức nghèo, đồng thời cho thấy tình cảnh đau khổ, bế tắc của họ trong xã hội cũ:
muốn theo đuổi lí tởng nghệ thuật thì phải bỏ tình thơng; muốn sống cho tử tế theo lẽ sống
nhân đạo thì phải chấp nhận làm ngời thừa trong văn chơng. Từ đó dẫn tới ý tởng: chỉ khi
nào xoá bỏ cái xã hội đen tối, bất công đơng thời thì khi đó mới có thể chấm dứt đợc cái cảnh
ngộ quẫn bách, cái bi kịch đáng thơng của những ngời nh Hộ.
0,5Lu ý câu 3
Thí sinh có thể làm bài theo cách: nhận xét về các thủ pháp nghệ thuật mà Nam Cao sử dụng
để diễn tả tâm lí nhân vật Hộ, sau đó đi sâu phân tích tâm lí nhân vật này. Lu ý chung toàn bài

Câu III.a. Theo chương trình THPT không phân ban (3 điểm)
Bình giảng khổ thơ sau trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới - mùa thu tới,
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
(Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, tái bản 2004, tr. 131)
Câu III.b. Theo chương trình THPT phân ban thí điểm (3 điểm)
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu
đã xây dựng được một
tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Anh (chị) hãy làm rõ điều
đó.
Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh số báo danh

Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đề thi và đáp án tuyển sinh Đại học 2002-2007 - Môn Ngữ văn - Khối C,N,H - Cườngvăn cung cấp

1/3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2006
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: VĂN, khối C
(Đáp án - Thang điểm có 03 trang)
Câu Ý Nội dung Điểm
I

Ý nghĩa hình ảnh "con tàu" và địa danh "Tây Bắc" trong bài thơ Tiếng hát con tàu
của Chế Lan Viên
2,0
1. Ý nghĩa hình ảnh "con tàu" (1,0 điểm)

đi thực tế Tây Bắc của Tô Hoài. Truyện kể về cuộc đời Mị và A Phủ ở Hồng Ngài với
những ngày đen tối và những ngày tươi sáng, đầy hy vọng.
- Nhân vật Mị được tác giả tập trung khắc họa với sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ, vượ
t lên
kiếp sống đầy đau khổ, tủi nhục, hướng tới cuộc sống mới tốt lành. Các ý chính trong nhận
xét của Tô Hoài: nêu rõ cuộc sống cực nhục của người dân nghèo miền núi; đề cao bản
chất tốt đẹp và khẳng định sức sống bất diệt của con người.
0,5
2. Con người tốt đẹp bị đày đọa (1,5 điểm)
a. Mị có phẩm chất tốt đẹp
- Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời. Cô không những chăm chỉ làm
ăn mà còn yêu tự do, ý thức được quyền sống của mình.
- Phẩm chất tốt đẹp nhất của Mị là giàu lòng vị tha, đức hy sinh: Mị thà chết còn hơn sống
khổ nhục, nhưng rồi Mị chấp nhận sống khổ nhục còn hơn là bất hiếu, còn hơ
n thấy cha
mình già yếu vẫn phải chịu bao nhục nhã, khổ đau.
0,5 b. Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần
- Mang danh là con dâu thống lý, vợ của con quan nhưng Mị lại bị đối xử như một nô lệ.
Mị ở nhà chồng mà như ở địa ngục với công việc triền miên. Mị sống khổ nhục hơn cả súc
vật, thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng
chật hẹp, tối tăm.
- Trong cuộc sống tù hãm, Mị vô cùng buồn tủi, uất ức. Muốn sống cũng chẳng được sống
cho ra người, muốn chết cũng không xong, dường như Mị bắt đầu chấp nhận thân phận
khốn khổ, sống như cái bóng, như "con rùa nuôi trong xó cửa".
1,0
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đề thi và đáp án tuyển sinh Đại học 2002-2007 - Môn Ngữ văn - Khối C,N,H - Cườngvăn cung cấp


tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh
sáng của nhân phẩm và tự do.
0,5

Lưu ý câu II: Thí sinh có thể làm bài theo các cách khác, ví dụ: dẫn ra từng ý Tô Hoài
nhận xét, rồi phân tích theo diễn biến cuộc đời, tính cách nhân vật Mị. III.a Bình giảng khổ thơ trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu 3,0
1. Giới thiệu chung (0,5 điểm)

- Đây mùa thu tới in trong tập Thơ thơ (1938) là bài thơ tiêu biểu của Xuân Diệu - nhà thơ
"mới nhất trong các nhà thơ mới" (Hoài Thanh).
- Bài thơ viết về một đề tài quen thuộc nhưng vẫn có nét mới mẻ, độc đáo: đó là mùa thu
được cảm nhận với nỗi buồn cô đơn của một cái tôi cá nhân khát khao giao cảm với cuộc
đời, là sức sống của tuổi trẻ và tình yêu thấm sâu trong từng cảnh vật được miêu tả. Tất cả
thể hiện tập trung ngay ở khổ thơ đầu.
0,5
2. Bình giảng khổ thơ (2,0 điểm)
a. Hai câu đầu
- Khác với thơ ca truyền thống thường tả mùa thu bằng lá ngô đồng rụng, sen tàn, cúc nở
hoa , Xuân Diệu nhận thấy tín hiệu của mùa thu ở rặng liễu đìu hiu. Cây liễu cũng không
được dùng như một ẩn dụ để biểu hiện vẻ yếu đuối của người con gái, mà lại được nhân
hóa để gợi cái buồn sầu héo hắt của con người. Cách nói quá liễu đứng chịu tang gợi nỗi
buồn nhân gian, nỗi buồn đồng vọng giữa thiên nhiên với con người.
- Các nhà thơ xưa lấy hình ảnh thiên nhiên để tả vẻ đẹp của con người. Xuân Diệu lại dùng
hình ảnh con người để tả vẻ đẹp của thiên nhiên: câu thơ thứ hai vừa tả thực cây liễu vừa
qua biện pháp so sánh - nhân hóa mà gợi tới hình ảnh người thiếu nữ e ấp cúi đầu cho làn
tóc dài đổ xuống, những dòng lệ tuôn rơi. Kỹ thuật láy âm liễu đìu hiu buồn buông
xuống tang - ngàn hàng tạo ra nhạc điệu chậm, buồn, vẻ buồn của mùa thu.

0,5
III.b Tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu 3,0
1. Giới thiệu chung (0,5 điểm)

- Sau 1975, Nguyễn Minh Châu quan tâm tiếp cận đời sống ở góc độ thế sự. Ông là một
trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- Nguyễn Minh Châu sáng tác truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa năm 1983. Trong tác
phẩm này, nhà văn đã xây dựng được một tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát
hiện về đời sống.
0,5
2. Phân tích tình huống truyện (2,0 điểm)
a. Tình huống truyện
- Nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm
sau. Anh thấy cảnh chiếc thuyền ngoài xa, trong làn sương sớm, đẹp như tranh vẽ. Phùng
nhanh chóng bấm máy, thu lấy một hình ảnh không dễ gì gặp được trong đời.
- Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy hai vợ chồng hàng chài bước xuống. Anh chứng
kiến cảnh người chồng đánh vợ, đứa con ngăn bố. Những ngày sau, cảnh đó lại tiếp diễn.
Phùng không ngờ sau cảnh đẹp như mơ là bao ngang trái, nghịch lý của đời thường.
0,5
b. Các nhân vật với tình huống
- Tình huống truyện được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp chiếc thuyền ngoài xa với
cái thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài. Gánh nặng mưu sinh đè trĩu trên
vai cặp vợ chồng. Người chồng trở thành kẻ vũ phu. Người vợ vì thương con nên nhẫn
nhục chịu đựng sự ngược đãi của chồng mà không biết mình đã làm tổn thương tâm hồn
đứa con. Cậu bé thương mẹ, bênh vực mẹ, thành ra căm ghét cha mình.
- Chánh án Đẩu tốt bụng nhưng lại đơn giản trong cách nghĩ. Anh khuyên người đàn bà bỏ
chồng là xong, mà không biết bà cần một chỗ dựa kiếm sống để nuôi con khôn lớn.

0,75


ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2007
Môn thi: VĂN, khối C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH

Câu I. (2 điểm)
Anh / chị hãy trình bày ngắn gọn những đặc điểm thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám
1945.

Câu II. (5 điểm)
Phân tích nghệ thuật trào phúng trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.

PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chỉ được chọn làm một trong hai câu: III.a hoặc III.b)

Câu III.a. Theo chương trình THPT không
phân ban (3 điểm)
Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Tống biệt hành của Thâm Tâm:

Đưa người, ta không đưa qua sông,
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?
Đưa người, ta chỉ đưa người ấy,
Một giã gia đình, một dửng dưng…

- Li khách! Li khách! Con đường nhỏ,
Chí nhớn chưa về bàn tay không,

- Thơ Xuân Diệu thể hiện tình yêu đời, yêu cuộc sống thiết tha, mãnh liệt (say cảnh,
say tình, thiết tha giao cảm với đời).
- Thơ Xuân Diệu cũng thể hiện tâm trạng chán nản, hoài nghi; nhân vật trữ tình trong
thơ thường cô đơn.
1,0
2. Đăc điểm nghệ thuật (1,0 điểm)

Đặc sắc của thơ Xuân Diệu là ở cảm hứng, thi tứ, bút pháp:
- Cảm xúc trong thơ Xuân Diệu say đắm, mãnh liệt. Ông cảm nhận thế giới chung
quanh bằng tất cả giác quan và bằng cái nhìn mới mẻ, tươi non.
- Thơ Xuân Diệu là sự kết hợp hai yếu tố cổ điển và hiện đại, Đông và Tây; nhưng ảnh
hưởng của thơ phương Tây vẫn đậm nét hơn (từ cảm hứng đề tài, đến xây dựng hình
ảnh, cú pháp, nhịp điệu, ngôn từ).
1,0
II Phân tích nghệ thuật trào phúng trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc 5,0
1. Giới thiệu chung (0,5 điểm)
- Năm 1922 Khải Định sang Pháp dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Mác-xây. Chuyến đi
này đã bị các nhà cách mạng yêu nước lên án mạnh mẽ. Nguyễn Ái Quốc lúc đó đang
ở Pháp đã góp tiếng nói phê phán vua bù nhìn Khải Định và chính phủ Pháp bằng
truyện Vi hành in trên báo Nhân đạo (1923).
- Tác giả đã sử dụng nghệ thuật trào phúng để đạt mục đích trên.
0,5
2. Nghệ thuật trào phúng của truyện (4 điểm)
a. Cách đặt nhan đề
- Incognito nguyên văn tiếng Pháp có nghĩa là không ai biết, dùng tên giả. Dịch giả
Phạm Huy Thông chuyển nghĩa Incognito sang tiếng Việt là “Vi hành”. Trong trường
hợp này tác giả dùng theo ý mỉa mai vị vua An Nam tưởng là được nước Pháp quí trọng
nhưng sự thật thì không ai biết đến.
- Nhan đề tác phẩm đã chứa đựng một sự mỉa mai, giễu cợt.
0,5


c. Cách dựng chân dung nhân vật biếm họa
- Miêu tả gián tiếp: nhân vật chính không xuất hiện trực tiếp, nhưng qua những lời
nhận xét, bình phẩm của đôi nam nữ người Pháp, bản chất và tính cách vị vua An
Nam vẫn được hiện lên vừa rõ nét, vừa hài hước.
- Nhờ việc lựa chọn và sắp xếp các chi tiết đặc sắ
c để miêu tả (ngoại hình xấu xí, trang
phục loè loẹt, điệu bộ lúng túng đến thảm hại, hành vi mờ ám…), nhân vật vua An Nam
hiện lên như một bức chân dung biếm hoạ đặc sắc.
1.0


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status