ĐẠI TỪ QUAN HỆ VÀ MỆNH ĐỀ TÍNH NGỮ pot - Pdf 19

Bµi d¹y vÒ §TQH-TiÕng Anh12 hÖ 3 n¨m: Gi¸p Thanh Tïng
1

ĐẠI TỪ QUAN HỆ VÀ MỆNH ĐỀ TÍNH NGỮ
(Relative Pronouns and Adjective Clauses)
I.GIỚI THIỆU:
*Vai trò của đại từ quan hệ:
Ví dụ: a)The man/who is standing at the door/is my teacher.
Câu này có 2 mệnh đề là: - The man is my teacher.
- who is standing at the door.
Theo nguyên tắc chung,mỗi từ trong câu chỉ có thể giữ một chức năng."The man"đã làm chủ ngữ cho động từ
"is" ở mệnh đề chính thì không thể làmchủ ngữ cho động từ "is standing"ở mệnh đề phu nữa.Phải dùng đại từ
quan hệ "who" để thay thế cho "the man"làm chủ ngữ cho "is standing".
b)My son is the boy/whom you see at the desk.
Câu này có 2 mệnh đề là :- My son is the boy
- whom you see at the desk.
Và câu này vẫn theo nguyên tắc trên.
*Xét từ 2 ví dụ trên,ta thấy những mệnh đề phụ bắt đầu bằng đại từ quan hệ có tính chất như những tính ngữ bổ
nghĩa (xác định,làm rõ ) cho danh từ (hoặc đại từ) đứng trước nó.Ta gọi đó là mệnh đề tính ngữ.
II.ĐẠI TỪ QUAN HỆ XÁC ĐỊNH (DEFINING RELATIVE PRONOUNS):
*Lời ghi:Đại từ quan hệ xác định giới thiệu một mệnh đề tính ngữ có nhiệm vụ xác định rõ danh từ (hoặc đại
từ) mà nó hợp với.Mệnh đề đó là cần thiết vì nếu không có nó,người ta sẽ không xác định rõ danh từ đó chỉ ai
(nếu thay cho người) hoặc cái nào (nếu thay cho vật).
Eg:The man who told me this refused to give me his name.
(mệnh đề tính ngữ " who told me this" xác định rõ "the man" là "cái người nói với tôi điều đó" chứ không phải
ai khác)
Eg:The street which leads to the station is very wide.
(mệnh đề tính ngữ " which leads to the station " xác định rõ "the street" là "cái phố dẫn đến nhà ga" chứ không
phải cái phố nào khác)
1.Những đại từ quan hệ:
Chủ ngữ

I have a chair whose leg is broken.
2.Khi nào có thể ẩn được đại từ quan hệ xác định?
Đại từ quan hệ xác định chủ ngữ không thể ẩn đi được.Chỉ có thể ẩn ở trường hợp nó làm tân ngữ mà
thôi.
a)Trường hợp tân ngữ trực tiếp (direct object):
The man(whom/that/who) you see at the door is my friend.
The flowers (which/that) I picked up this morning are still fresh.
b)Trường hợp tân ngữ cách trỏ bằng giới từ:
The man(whom/that/who) you are speaking to is my friend.
The picture (which/that) you are talking about is very valuable.
*Không ẩn được khi giới từ đặt ở trước đại từ quan hệ xác định.Trong trường hợp này chỉ dùng được whom
hoặc which chứ không thay được bằng that.
The man to whom you are speaking is my friend.
The picture about which you are talking is very valuable.
3.Những trường hợp chỉ dùng that.
Như ở trên đã ghi chú,người ta thường dùng who,which,whom hơn dùng that,tuy nhiên trong một số
trường hợp người ta dùng that nhiều hơn:
- Sau một tính từ ở dạng so sánh tuyệt đối(hơn nhất):
He is the most clever man that ever lived.
-Sau all,any,only,it is
All the people (that) I have met disliked him.
Any paper (that) you read will give you the same story.
It is the teacher that decides what you read.
He is the only boy that can answer the question.
III.ĐẠI TỪ QUAN HỆ KHÔNG XÁC ĐỊNH(NON-DEFINING RELATIVE PRONOUNS):
Lời ghi:Đại từ quan hệ không xác định gới thiệu một mệnh đề tính ngữ không có nhiệm vụ xác định rõ danh từ
(hoặc đại từ) mà nó hợp với.Danh từ đó (hoặc đại từ) tự nó đã rõ nghĩa rồi.Mệnh đề tính ngữ này chỉ có giá trị
thêm ý và được gọi là mệnh đề tính ngữ không xác định.
Chức năng của các đại từ quan hệ không xác định này cũng giống như chức năng của đại từ quan hệ không xác
định.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status