Đề tài:"Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Longchi nhánh Hà Nội" doc - Pdf 19

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Luận văn
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Longchi nhánh Hà Nội
1
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
1
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập như hiện nay, một giai đoạn nóng của thị
trường tài chính Việt Nam, nhất là đối với các ngân hàng thương mại. Vì vậy,
các hoạt động tại các ngân hàng thương mại khá sôi động và đạt rất nhiều kết
quả tốt. Với phương châm “Chớp thời cơ và loại bỏ khó khăn”, các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, nhất là đối với các ngân hàng quốc doanh. Trong hệ thống ngân
hàng quốc doanh, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là một
ngân hàng mới thành lập năm 1997. Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng
phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long đã và đang thực hiện dự án hiện đại
hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, có
nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng.
Tuy vậy, do là một chi nhánh mới thành lập, hoạt động tín dụng của
MHB Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế và cần được mở rộng. Vì vậy, sau thời
gian thực tập tại đây, em xin đưa ra đề tài “ Giải pháp mở rộng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh
Hà Nội”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân

nguyên tắc có hoàn trả. Tín dụng là loại tài sản chiểm tỷ trọng lớn nhất ở phần
lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng có các
hình thức sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính.
Ngân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, chiếm tỷ trọng
lớn trong đó là cho vay. Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Lãi thu được từ cho vay tạo ra hầu hết lợi nhuận cho
3
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
3
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ngân hàng và chỉ có lãi thu được từ cho vay mới bù đắp được chi phí tiền gửi,
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và chi phí khác. Kinh tế càng phát triển,
lượng cho vay của các ngân hàng càng tăng. Thường có sự đồng nhất giữa tín
dụng và cho vay trong các ngân hàng.
Ngân hàng ở Việt Nam ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Rất nhiều các nghiệp vụ
của một ngân hàng hiện đại chưa được phát triển ở Việt Nam. Tín dụng ngân
hàng ở Việt Nam (chủ yếu là cho vay) đã đóng vai trò to lớn vào sự phát triển
của kinh tế Việt Nam.
Theo luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay là một hình thức của
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay của ngân hàng thương mại nói riêng và tín dụng ngân hàng
thương mại nói chung là một lĩnh vực phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi những
chuyển biến của môi trường kinh tế. Mỗi loại cho vay lại có những đặc thù
riêng, thủ tục pháp lý khác nhau và mức độ đảm bảo an toàn khác nhau.

tạm thời. Khi đó, để đảm bảo có vốn kịp thời cho chu kỳ sản xuất tiếp theo
doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn bổ sung từ tín dụng ngân hàng. Và tín
dụng ngân hàng đã phát huy tác dụng.
-Thứ hai: ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Trong mối trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, với mục tiêu lợi nhuận cần nắm bắt thời cơ, tận dụng
ưu thế vốn có của mình về mọi mặt: lợi thế so sánh của ngành trong nền kinh
tế, lợi thế so sánh của doanh nghiệp trong ngành… Theo đó, tuỳ thuộc vào
thời cơ, tín hiệu thị trường mà doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp buộc phải có phương tiện tài chính
dồi dào. Và chỉ mở rộng quan hệ tín dụng với các ngân hàng thì các doanh
nghiệp mới mong đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh
doanh và tạo thêm việc làm cho người lao động.
5
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
5
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Thứ ba: tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tổ chức quản lý có hiệu quả
hơn.
Thật vậy, để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo nhiều lợi nhuận hơn nữa, doanh nghiệp phải có sự đầu tư chiều sâu. Đối
với các doanh nghiệp hiện nay, vấn đề này có ý nghĩa rất to lớn do hầu hết các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy trình kỹ thuật lạc hâu, đội ngũ
nhân viên có trình độ và chất lượng làm việc không cao. Các doanh nghiệp
hiện nay rất cần vốn lớn để đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất hiện đại cũng như đào tạo nhân lực để thực sự có một sức bật
mới trong giai đoạn mới.

trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, kìm chế và đẩy lùi lạm phát. Nói cách khác, tín
dụng ngân hàng như là một trong các công cụ của bàn tay vô hình của Nhà
nước- tham gia điều tiết nền kinh tế thị trường (thông qua các doanh nghiệp),
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, tuy tín dụng ngân hàng đã giữ một vị trí rất quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng cũng như nền
kinh tế thị trường nói chung nhưng để cho hoạt động tín dụng thực sự đóng
vai trò như vậy trong giai đoạn tới thì vấn đề đặt ra là cần nâng cao, mở rộng
chất lượng tín dụng không những từ góc độ ngân hàng mà còn cả góc độ
doanh nghiệp, của nền kinh tế, để đảm bảo hiệu quả của đồng vốn, đảm bảo
khả năng tái tạo vốn của ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.2 Các hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1 Cho vay
1.2.1.1 Khái niệm
Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền
kinh tế với nhau. Trong đó, chủ thể này cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị hay hiện vật với điều kiện mà hai bên thoả thuận.
1.2.1.2 Phân loại
* Phân loại theo tài sản đảm bảo:
7
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
7
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: thể hiện cho vay có cầm cố giữ các vật
thế chấp, cầm cố nào đó. Vật bảo đảm có thể bao gồm nhiều loại khác nhau
như: bất động sản, biện nhận ký gửi hàng hoá, máy móc, chứng khoán,… với
yêu cầu là có thể bán được.
- Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: được cấp cho khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính

- Cho vay ngắn hạn: các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn dưới 1 năm.
Những khoản cho vay này thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ
mang tình thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Cho vay trung, dài hạn: là các khoản vay có kỳ hạn từ 1- 5 năm là cho vay
trung hạn và trên 5 năm là cho vay dài hạn. Những khoản vay này thường
được sử dụng với mục đích tài trợ cho dự án, mở rộng sản xuất, nâng cấp tài
sản cố định.
1.2.2 Bảo lãnh
1.2.2.1 Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay.
1.2.2.2 Phân loại
* Phân loại theo phương thức bảo lãnh:
- Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh trong đó, ngân hàng cam kết sẽ trực tiếp
thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân
hàng có thể trự tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu
ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (gọi
là ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ
9
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
9
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro
không thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu
cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng.
- Bảo lãnh dự thầu: mục đích của việc bảo lãnh này là bù đắp những thiệt hại
về thời gian, chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên
đối tác liên quan (người tham gia dự thầu).
- Bảo lãnh vay vốn: là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không trả hoặc trả không đúng hạn, đầy đủ.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là loại bảo lãnh do ngân hàng phát
hành cho bên thụ hưởng bảo lãnh, đảm bảo khách hàng sẽ thực hiện đúng các
thoả thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký với bên thụ hưởng.
* Phân loại theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh:
- Bảo lãnh vô điều kiện: còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu, là loại bảo lãnh mà
điều kiện thanh toán của nó là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình
yêu cầu thanh toán của ngân hàng phát hành. Các văn bản đều do người thụ
hưởng đơn phương lập không cần sự chấp nhận của bên được bảo lãnh hoặc
bên thứ ba nào đó.
- Bảo lãnh có điểu kiện: là loại bảo lãnh mà điều kiện phải có chứng từ xác
nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để
xác nhận) hoặc phán quyết của toà án chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã
vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng.
* Phân loại theo hình thức bảo lãnh:
- Bảo lãnh bằng thư bảo lãnh: là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng nhận phát
hành bảo lãnh thông qua một hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng với khách
hàng khi khách hàng làm đơn đề nghị bảo lãnh.
- Bảo lãnh ký hậu: là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với

hiện tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản.
Chiết khấu là một hợp đồng được phép truy đòi, vì vậy, khi ngân hàng
không thu được nợ của người mua thì có thể đòi tiền của người bán hoặc ở
12
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
12
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
những người liên quan trách nhiệm theo quy định của Pháp luật. Như vậy,
trách nhiệm thanh toán nợ cho ngân hàng không phải một chủ thể mà có thể là
nhiều chủ thể khác nhau.
Chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn vời thời hạn tối đa là 90
ngày, điều này tạo điều kiện nhanh chóng cho việc giải phóng vốn cho ngân
hàng, nâng cao tính thanh khoản trong tài sản Có của ngân hàng. Mặt khác,
khi thực hiện chiết khấu, số tiền cấp cho khách hàng được chuyển sang tài
khoản tiền gửi. Số tiền này có thẻ chưa sử dụng toàn bộ, do đó tạo nguồn vốn
cho ngân hàng.
1.2.4 Cho thuê tài chính
Tín dụng thuê mua là một kiểu cho thuê tài sản chuyên dụng kèm theo
lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng, cho ngời thuê
theo giá thoả thuận từ đầu.
Về nguyên tắc, tín dụng thuê mua gồm 3 bên liên quan:
- Doanh nghiệp (người thuê): chọn lựa tài sản cần thuê ở một nhà cung
cấp
- Nhà cung cấp: nhận được đơn xin đặt hàng và tiền hàng từ công ty tín
dụng thuê mua.
- Người cho thuê (ngân hàng, công ty tín dụng thuê mua): cho xí
nghiệp thuê tài sản mà họ sở hữu.
Do quy chế đặc biệt đối với tín dụng thuê mua, NHTM không thể hoạt

nhanh theo sự thay đỏi của nền kinh tế. Nó có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động thương mại, tiêu dùng. Vì vây, việc xét các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng là điều vô cùng quan trọng.
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Nhóm chính sách vĩ mô của Nhà nước, môi trường kinh tế:
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh
tế xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh
của mình nhưng nếu môi trường hoạt động kinh doanh không ổn định thì
cũng khó mà thành công. Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh
doanh là hoạt động thường xuyên của mỗi NHTM. Có thể xem xét ảnh hưởng
14
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
14
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của môi trường kinh tế xã hội đến hoạt động tín dụng NHTM trên những khía
cạnh sau:
+ Môi trường kinh tế và những chính sách vĩ mô của Nhà nước
Môi trường kinh tế phù hợp và phát triển có thể tạo thuận lợi cho hoạt
động tín dụng. Một môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia nền
kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,
chất lượng tín dụng.
Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ.
Chẳng hạn, có thể có những biến động về tỷ giá hoặc thị trường làm cho chủ
đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả
năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến động này lại là hệ quả rất gần gũi của
những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong điều kiện
nước ta hiện nay, vai trò can thiệp, điều tiết của Chính phủ tạo môi trường
kinh tế là rất lớn – thông qua các công cụ của Nhà nước như chính sách tài
khoá, tiền tệ, nhằm thực hiện các mục tiêu, đường lối, chiến lược trong quá

hiện tốt nghĩa vụ và được bảo vệ quyền lợi. Vì vậy, môi trường pháp lý có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các NHTM.
Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, đầy đủ và ổn đinh, việc thực thi
pháp luật chưa nghiêm sẽ tạo các khe hở trong quản lý tín dụng, gây ra lừa
đảo, chụp giật vốn vay của ngân hàng hoặc cán bộ ngân hàng lạm dụng tài sản
làm sai trái ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu
hệ thống pháp luật hợ lý giúp các NHTM dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh của mình, xây dựng những quy trình tín dụng phù hợp sẽ
góp phần vào việc mở rộng hoạt động tín dụng.
+ Môi trường chính trị – xã hội:
Mối trường chính trị – xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy hoạt động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động
tín dụng cũng như các hoạt động khác. Các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
cũng có môi trường để làm ăn ổn định và hiệu quả hơn. Vì vậy, điều này giúp
cho các ngân hàng có thể thu hồi nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng.
Tác động của môi trường chính trị – xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng
16
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
16
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
không thường xuyên, nhưng khi có những biến động lớn thị tác động của nó
là vô cùng lớn.
Một sự thay đổi trong hệ thống chính trị hay nếu có bạo động có thể
làm cho các ngân hàng mất phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của
mình - điều này sẽ đẩy các ngân hàng đến bờ vực phá sản.
+ Những nhân tố bất khả kháng:
Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng còn bị chịu tác động của
những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, sự bất ổn về
chính trị… Những nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của các

Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp
gia tăng, hoạt động các doanh nghiệp sụt giảm thì khiến cho lãi suất tín dụng
tăng để bù đắp lạm phát, các doanh nghiệp không đủ khả năng để vay mượn
ngân hàng khiến cho môi trường kinh doanh của các NHTM không thuận lợi.
Ngược lại, khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các
biến số kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp phát triển sẽ là cơ hội tốt để thực hiện các kế hoạch tín dụng
của ngân hàng.
Tình hình thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Xu hướng toàn cầu hoá với sự phát triển của thương
mại quốc tế và sự di chuyển tự do hơn của các dòng vốn quốc tế làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngân hàng có những thay đổi mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì
sự cạnh tranh các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nước đang gặp
các thách thức vô cùng lớn. Các ngân hàng nước ngoài vừa có nhiều uy tín, có
tiềm lực vốn dồi dào nên việc họ đầu tư vào Việt Nam gây cho hoạt động tín
dụng của các NHTM gặp khó khăn trong việc tiếp cận các doanh nghiệp lớn.
Song nói cách khác, việc gia nhập WTO và xu hướng toàn cầu hoá lại tạo
điều kiện cho NHTM trong nước tiếp cận được với các đối tác khách hàng
mới, học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia nước ngoài, tận dụng được công
nghệ phát triển trên thế giới để hoàn thiện hệ thống bank của ngân hàng.
Những điều này giúp cho ngân hàng có điều kiện thuận lợi phát triển, mở
18
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
18
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
rộng các hoạt động tín dụng, khiến cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả và có
độ an toàn tối đa.
Ngoài ra, các yếu tố thuộc về môi trường văn hoá xã hội, môi trường

của ngân hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt
sau:
- Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định
cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và
khả năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan
của người vay có thể gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm
định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo
đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá
khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã
cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau
khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua
việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không
đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của
khách hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện
các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách
hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng
hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản
phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng
và Ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế
trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần
phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách
hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
- Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp được lượng hoá theo các mặt:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm như thế nào? Có phù hợp
20
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B

định cho vay. Ngoài ra, việc xem xét việc phù hợp của hệ thống hạch toán kế
21
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
21
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán và quản lý tài chính của doanh nghiệp với quy định của pháp luật sẽ cho
kết quả đánh giá về năng lực quản lý của doanh nghiệp một cách chính xác
hơn.
Như vậy, vốn tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với ngân hàng
và bản thân đơn vị vay vốn khi các đơn vị vay vốn hoạt động kinh doanh thực
sự có hiệu quả, các dự án đơn vị đầu tư có tính khả thi. Điều này lại phụ thuộc
rất nhiều vào các nhân tố chủ quan và khách quan – nhìn từ phía doanh
nghiệp – như đã xem xét ở trên. Nếu doanh nghiệp vay vốn làm ăn không
hiệu quả hoặc dự án không có tính khả thi thì việc hoàn trả các khoản vay là
vô cùng khó khăn, các ngân hàng sẽ không thể htu hồi các khoản nợ đúng hạn
được, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ thấp. Trong những năm gần đây,
các đơn vị vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp đã có những thay đổi theo
hướng tích cực, các dự án cũng được sàng lọc thẩm định kỹ càng trước khi
tiến hành đầu tư. Những điều này đã góp phần làm nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan:
Ngân hàng là yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hoạt
động tín dụng. Không chỉ quyết định chính sách tín dụng đúng đắn mà cũng
nâng cao khả năng, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Các tác động từ
phía bản thân ngân hàng gồm: quy mô, kết cấu, tính ổn định các khoản tiền
gửi, năng lực tài chính, quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng, khả năng vay
mượn của ngân hàng, quan hệ của ngân hàng với khách hàng, có ảnh hưởng
rất lớn đến chính sách tín dụng.
+ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

của khách hàng, đây là cơ sở để có nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
Tuy nhiên, công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân
hàng, quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó.
Trong quy trình tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp tiếp xúc với người
vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu thập thông tin về khách
hàng, về dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn.
23
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
23
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức
năng của ngân hàng xem xét, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể về
phương thức giải ngân và thu nợ sau này. Ngân hàng như vậy, các bộ phận
phòng ban của ngân hàng cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau trong hoạt
động kinh doanh, phòng này hoàn thành nhiệm vụ sẽ tạo điều kiện, cơ sở để
phòng kia hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, với mục đích chung là cho
vay an toàn và hiệu quả. Đồng thời, cũng cần có mối quan hệ chặt chẽ với các
cấp chính quyền, công an, toà án, viện kiểm soát… tạo điều kiện quản lý vốn
tín dụng có hiệu quả.
Nếu tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng đều được thực hiện tốt
nó sẽ giúp cho ngân hàng được lựa chọn được những dự án tốt để cấp tín
dụng cũng như tạo uy tín tốt cho ngân hàng trong lòng khách hàng.
Nói tóm lại, công tác tổ chức hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực
cho nhân viên tín dụng thực hiện tốt công việc của mình và nó có ảnh hưởng
quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM.
+ Chất lượng của công tác thẩm định dự án
Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng, khách hàng thường phải
mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện hay là những

sở những thông tin đã thu thập được, người quản lý có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn về việc đầu tư tín dụng hoặc biện pháp cần thiết liên quan đến
việc theo dõi, quản lý và thu hồi nợ.
Nguồn cung cấp thông tin có thể từ nhiều nguồn khác nhau, từ bên
trong và bên ngoài hệ thống. Nhưng muốn có thông tin nhanh, chính xác và
toàn diện thì phải có bộ phận tổng hợp phân tích và xử lý thông tin, loại trừ
những thông tin nhiễu; chất lượng của thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến
khoản cho vay, vì vậy, chất lượng thông tin càng cao thì khả năng phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn.
Trong nhiều trường hợp, do điều tra không tốt nên thông tin sai lệch
hoặc không đầy đủ đã đi đến những quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng
25
SV: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng 1B
25

Trích đoạn Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chưa đa dạng Chiến lược kinhdoanh của MHB Hà Nội đến năm Tăng cường công tác Marketing ngân hàng Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status