224 Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) trong các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay - Pdf 20

Đề án môn học
Kế toán tài chính
Lời mở đầu
Thuế là vấn đề đại cục của mỗi quốc gia. Ngày nay trong tiến trình hội
nhập, thuế lại đang có vị thế lớn trong chiến lợc toàn cầu hoá. Vì vậy, việc quản
lý thuế mặc nhiên trở thành một giác độ tiếp cận bức xúc của Nhà nớc, đặc biệt
là quản lí thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Trong thời đại phát triển và hội nhập kinh tế nh hiện nay, việc vận dụng
thuế GTGT là một xu thế tất yếu. ở Việt Nam, thuế GTGT vẫn còn là một sắc
thuế rất mới bởi vì loại thuế này mới đợc đa vào áp dụng cách đây 4 năm, do đó
công tác quản lí và hạch toán thuế GTGT còn rất nhiều hạn chế. Trớc tình hình
đó, Bộ Tài chính thờng xuyên ban hành các văn bản quy định về công tác quản
lí và thực hiện thuế GTGT nhằm giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát và
cụ thể hơn về loại thuế này, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và để hiểu biết đầy đủ, sâu
sắc hơn hơn về các qui định, công tác quản lý và phơng pháp hạch toán kế toán
thuế GTGT trong từng loại hình doanh nghiệp, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài: Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế
GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Dới sự hớng dẫn và giúp
đỡ to lớn của thầy giáo Trần Văn Thuận em đã hoàn thành đề án này với nội
dung đợc trình bày làm hai phần:
Phần I
.
Cơ sở lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT trong
các doanh nghiệp.
Phần II. Thực trạng thực hiện thuế GTGT, kế toán thuế GTGT trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số ý kiến đề xuất.
Tống Thị Bảo Ngọc 1 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính

để hợp nhất và hiện đại cơ cấu thuế quan của nớc mình nh: Chilê, Haiti,
Mehico... Có những nớc nhờ áp dụng thuế GTGT đã đạt đợc những tiến bộ to
lớn về khoa học kĩ thuật, cải thiện nền kinh tế đất nớc nh: Anh quốc áp dụng
Tống Thị Bảo Ngọc 2 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
mức thuế suất 15%, Đan Mạch 25%, Thụy Điển với 3 mức thuế 6%, 15%, 22%
ngoài ra còn có một số các nớc khác và đỉnh cao nhất của sự hoàn thiện này vẫn
là Cộng hoà Pháp. Các nớc thành viên EC đã chọn thuế GTGT nh một giải pháp
tốt nhất để thống nhất việc đánh thuế, khuyến khích quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và tăng năng suất lao động.
Qua khảo sát cho thấy sau khi thay thế thuế doanh thu hoặc thuế bán hàng
bằng thuế GTGT đã làm tăng số thu Ngân sách ở 11 nớc, tạo ra nguồn thu bằng
với trớc đây ở 22 nớc, còn trờng hợp thất thu chỉ ghi nhận ở 1 nớc. ở Việt nam,
Thuế GTGT đợc nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bớc 1 (1990), áp
dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 ngành (ngành đờng, dệt... và xi măng). Thuế
GTGT đã đợc ban thàng luật và thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX
ngày 10/ 05/ 1997 và đến ngày 01/01/1999 thuế GTGT chính thức đợc áp dụng
ở Việt Nam. Việc áp dụng loại thuế này ngoài mục đích từng bớc hoà nhập với
chính sách thuế của các nớc trong khu vực và trên thế giới, còn vơn tới việc cải
cách hệ thống thuế khoá thích hợp cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
2.1. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong qúa trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp vào
Ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tợng phải nộp thuế là toàn
bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công chế biến và các

Giá mua của
ngời tiêu dùng
cuối cùng
Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì
vậy thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai
đoạn sản xuất lu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thuế GTGT là loại thuế mang tính tập trung cao. Xét về cơ bản, thuế
GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể. Nó không gây
phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để
tránh thuế. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự
chênh lệch về thu nhập hay tài sản nh thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế
GTGT thờng ít mức thuế suất, số đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo
tính đơn giản, rõ ràng và ít gây sự rối loạn hay méo mó.
GTGT của hàng hoá dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT phải
nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần GTGT thực sự
phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh, lu thông hàng hoá, cung ứng
dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện đợc điều đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh
Tống Thị Bảo Ngọc 4 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
cần phải áp dụng nghiêm ngặt chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ. Các đối tợng
nộp thuế cần có đầy đủ hoá đơn đầu ra vá hoá đơn đầu vào tơng ứng.
Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá dịch vụ chứ không phân
biệt ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá dịch vụ.
3. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
3.1. Đối tợng chịu thuế GTGT
Luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thi hành luật thuế GTGT của

3.2. Đối tợng nộp thuế GTGT
Đối tợng nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế giá trị
gia tăng là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức, cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế gía trị gia tăng (gọi chung là ngời
nhập khẩu).
4. Căn cứ và phơng pháp tính thuế GTGT
4.1. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
4.1.1.Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ theo qui định tại điều 7 của
Luật thuế GTGT, cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá
tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuế thu đợc từng kỳ.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp là giá bán của hàng hoá, tính
theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công cha có thuế bao gồm:
tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia
công.
- Đối với xây dựng, lắp đặt:
+ Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì
giá tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu.
Tống Thị Bảo Ngọc 6 Kế toán 41A
Đề án môn học

Tống Thị Bảo Ngọc 7 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
- Sửa chữa máy móc, phơng tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nớc
ngoài, cho doanh nghiệp chế xuất, dịch vụ xuất khẩu lao động.
Một số trờng hợp hàng hoá đợc coi nh xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế
GTGT là 0%.
Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng đợc áp dụng thuế suất thấp là 5%.
Những hàng hoá, dịch vụ thông thờng áp dụng mức thuế suất phổ thông là
10%.
Những hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần điều tiết có mức thuế suất
cao là 20%.
4.2. Phơng pháp tính thuế
4.2.1. Ph ơng pháp khấu trừ
Đối tợng áp dụng: là các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh
nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công
ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tợng
nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT. Yêu cầu chung nhất của các đối
tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ
hợp pháp để xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ đầu vào.
Phơng pháp tính:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế
GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ* thuế suất
thuế GTGT tơng ứng.
GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế đợc xác định nh sau:
GTGT của
hàng hoá,
dịch vụ
=
Giá thanh
toán của hàng
hoá dịch vụ bán
ra
-
Giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ
mua vào tơng ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là số tiền bên mua phải thanh
toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tơng ứng là giá trị của hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ.
Nếu cơ sở kinh doanh chỉ chứng minh đầy đủ đợc chứng từ, hoá đơn hợp
lệ của hàng hoá, dịch vụ bán ra và xác định đúng đợc doanh thu trong kỳ, nhng
không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ tơng ứng thì GTGT đợc
tính bằng doanh thu nhân với tỉ lệ GTGT tính trên doanh thu.
Tống Thị Bảo Ngọc 9 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
Các cơ sở sản xuất kinh doanh là đối tợng nộp thuế khoán, GTGT đợc tính
bằng % GTGT tính trên doanh thu khoán.

Kế toán tài chính
Việc tính toán theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể đợc thực
hiện trên cơ sở chế độ kế toán thống nhất, hoá đơn chứng từ đầy đủ. Vì vậy,
mặc dù nền kinh tế có tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh
nghiệp, nhng các doanh nghiệp đều phải đợc bình đẳng trớc pháp luật, hệ thống
tài khoản phải thống nhất. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc trong nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
1.1.4. Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển
Khi mà đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều đợc thực hiện
qua hệ thống Ngân hàng thì cũng có nghĩa là nhà nớc thông qua ngân hàng
kiểm tra, giám sát đợc tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế
nhờ đó cũng kiểm tra đợc việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các
doanh nghiệp.
1.1.5. Trình độ của cán bộ quản lý, thu thuế
Cán bộ quản lý, thu thuế phải đợc đào tạo, đủ trình độ và năng lực, để thực
hiện các qui trình, kĩ thuật, quản lý thu thuế đúng theo qui định của luật thuế và
Nhà nớc.
1.1.6. Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và
tính tự giác trong kê khai nộp thuế nói riêng
1.1.7. Trình độ dân trí t ơng đối cao. Ng ời dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng
thuế, biết ghi chép, đọc, viết, l u giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở của việc
tính thuế.
1.1.8. Phải có sự hỗ trợ của các ph ơng tiện kĩ thuật hiện đại trong quản lý thu
thuế. Cụ thể là cần có hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ sở kinh doanh
và các cơ quan thuế cũng nh nội bộ ngành thuế.
1.2.Quản lý thu thuế GTGT
1.2.1. Đăng ký thuế
Tống Thị Bảo Ngọc 11 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính

Đề án môn học
Kế toán tài chính
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đ-
ợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
- Nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3
tháng liên tiếp trở lên.
- Cơ sở kinh doanh đầu t mới đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế nhng cha
phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên sẽ đợc xét hoàn
thuế đầu vào theo từng năm, hoặc từng quí, nếu số thuế đầu vào lớn hơn.
- Cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài
sản đầu t đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế tính khấu trừ vẫn còn lớn.
- Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ
với số lợng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất
khẩu lớn so với thuế đầu ra thì đợc xét hoàn thuế từng kỳ.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
- Các dự án sử dụng vốn ODA.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
của tổ chức, cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam đợc hoàn lại số thuế
GTGT đã trả ghi trên hoá đơn thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền
theo qui định của pháp luật.
1.2.3.2. Thủ tục hoàn thuế
Các tổ chức, cá nhân thuộc diện đợc xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị,
kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn và làm thủ tục hoàn thuế cho cơ
sở.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Hồ sơ hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu
trừ và các cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng kí nộp thuế theo ph-

+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
+ Quyết định đầu t của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở).
+ Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện đợc
ngân sách đầu t không hoà trả) thuộc đối tợng đợc hoàn thuế GTGT (bản sao có
xác nhận của cơ sở.
Tống Thị Bảo Ngọc 14 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
- Hồ sơ hoàn thuế đối với các tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá
tại Việt Nam gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị
hoàn, thời gian hoàn.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc khấu trừ,
số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn
lại.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
+ Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền.
+ Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện rợ Bộ Tài chính về khoản
tiền viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nớc ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ
chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ
(bản sao có xác nhận của cơ sở).
2. Phơng pháp hạch toán kế toán thuế GTGT
2.1.Chứng từ - hoá đơn
2.1.1. Hoá đơn GTGT
Đợc sử dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ. Khi lập hoá đơn này, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ,

phải nộp Nhà nớc. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo tình hình thanh toán
từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản
thuế, phí, lệ phí theo qui định đợc tính bằng tiền Việt Nam. Trờng hợp doanh
nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế
để ghi sổ.
* Tài khoản 333 có kết cấu nh sau:
+ Bên Nợ.
- Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc Ngân sách duyệt.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp ngân sách .
+ Bên Có:
- Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
Tống Thị Bảo Ngọc 16 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
+ D Có: Các khoản còn phải nộp Ngân sách Nhà nớc.
+ D Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho Ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đ-
ợc Ngân sách duyệt nhng cha nhận.
* Tài khoản 333 đợc chi tiết thành các tiểu khoản tơng ứng:
-3331: Thuế GTGT
33311: Thuế GTGT đầu ra.
33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
-3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
-3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
-3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
-3335: Thu trên vốn.
-3336: Thuế tài nguyên.
-3337: Thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
-3338: Các loại thuế khác.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status