Bàn về công tác quản lí và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam - Pdf 21

Lời nói đầu
Thế giới đang trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hớng chung đó. Mặt khác, đất nớc ta đang thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa hiện đại hoá. Điều này cũng làm cho chi tiêu của Chính phủ tăng
thêm. Vậy Ngân sách chính phủ đợc tài trợ bởi những nguồn nào? Thuế chính
là nguồn thu chủ yếu của chính phủ. Để đáp ứng yêu cầu này Nhà nớc ta đã và
đang nghiên cứu, áp dụng nhiều sắc thuế nhằm bảo đảm cho sản xuất trong nớc
phát triển, điều tiết thu nhập trong dân c, thu hút sự đầu t của các tổ chức nớc
ngoài, chính phủ nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, đồng thời tạo nguồn ngân sách
đầy đủ và lâu dài cho nhà nớc.
Trong các luật thuế thì thuế doanh thu là sắc thuế còn nhiều hạn chế, vì
vậy cần phải thay thế bằng lụât thuế khác phù hợp. Kết hợp giữa nghiên cứu và
kế thừa kinh nghiệm của các nớc đi trớc. Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã
đợc Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 ( từ ngày 2/4 đến ngày
10/5/1997 ) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay cho luật thuế doanh
thu.
Thuế GTGT là một sắc thuế mới, có sự thay đổi căn bản về nội dung ph-
ơng pháp tính thuế và biện pháp hành thu so với thuế doanh thu. Sau một thời
gian áp dụng, bên cạnh những tác động tích cực cũng đã phát sinh những bất
cập cần phải xử lí. Vì vậy em quyết định chọn đề tài Bàn về công tác quản lí
và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam làm nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm hai phần :
- Phần I : Những lí luận chung về thuế GTGT
- Phần II: Những nhận xét và kiến nghị
1
Phần I: Những lí luận chung về thuế
GTGT
I. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế gtgt
trên thế giới, bản chất, chức năng và vai trò của
thuế GTGT:

lặp của thuế doanh thu.
Khai sinh từ nớc Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc, đến nay đã có trên
2
130 nớc áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mĩ La tinh,
các nớc trong cộng đồng Châu Âu và Châu á, trong đó có Việt Nam đã bắt đầu
thi hành từ ngày 1/1/1999 và gọi là thuế GTGT (viết tắt là VAT).
2. Bản chất của thuế GTGT đối với nền kinh tế quốc dân:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, đánh trên khoản giá trị tăng thêm của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng. Thực chất của loại thuế này là đánh vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ nên ngời chịu thuế ở đây chính là ngời tiêu dùng, các nhà sản xuất kinh
doanh chỉ là ngời nộp thuế hộ cho ngời chịu thuế.
Thông qua việc ban hành và áp dụng các loại thuế, Nhà nớc tập trung đ-
ợc 1 phần của cải xã hội vào ngân sách nhà nớc. Nhà nớc ấn định các thứ thuế
áp dụng cho các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Việc các đối tợng nộp
thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đã tạo ra nguồn thu cơ bản cho ngân sách nhà
nớc.
3. Chức năng và vai trò của thuế GTGT đối với nền kinh tế quốc dân:
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội. Thông qua việc ban hành và thực hiện luật thuế, Nhà nớc thể chế
hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và
tiêu dùng, tiết kiệm của xã hội. Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách
quan đối với hoạt động của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng. Vai trò này của
thuế đợc thể hiện ở chỗ là công cụ tác động đến đầu t, lãi suất, tiết kiệm
Thông qua các quy định của thuế Nhà nớc tác động đến cung cầu của nền
kinh tế một cách hợp lý nhằm ổn định và tăng trởng kinh tế. Chẳng hạn để hạn
chế cầu 1 mặt hàng nào đó nhằm bảo vệ sản xuất trong nớc, Nhà nớc quy định
một thuế suất cao đối với hàng hoá đó.
Trong điều luận cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế vận hành theo cơ chế

II. Khái niệm, phạm vi áp dụng thuế gtgt, căn cứ
tính thuế và phơng pháp tính thuế gtgt:
1. Khái niệm thuế GTGT:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của ngời tiêu dùng nh thuế
doanh thu. Tuy nhiên, thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là
chỉ ngời bán hàng, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu
bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ, còn ngời bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ ở
các khâu tiếp theo đối với hàng hoá, dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá
trị gia tăng thêm. Vì vậy, sắc thuế này có tên là thuế GTGT . Nói cách khác,
thuế GTGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá
trình sản xuất, lu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến ngời tiêu
dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh
hoặc cung ứng dịch vụ, tổng số thuế thu đợc ở các công đoạn sẽ khớp với số
thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng
hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế nh
nhau, thuế GTGT không phải do ngời tiêu dùng trực tiếp nộp mà do ngời bán
4
sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do đó trong giá bán hàng hoá,
dịch vụ có cả thuế GTGT. Vậy:
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT:
2.1. Đối tợng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 2, luật thuế GTGT và Điều 2, Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/2/2000 của Chính phủ thì đối tợng chịu thuế GTGT là
hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ
các đối tợng không chịu thuế ( 2.3 )
2.2. Đối tợng nộp thuế GTGT

nộp thuế GTGT ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, trừ hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu áp dụng
thuế suất %.
4. Hàng hoá nhập khẩu sau đây thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT:
- Thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật t xây dựng thuộc loại trong nớc cha sản xuất đợc, cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Máy móc, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nớc ngoài dới mọi hình thức
dùng cho sản xuất, kinh doanh (loại trong nớc cha sản xuất đợc).
- Thiết bị máy móc, phụ tùng, phơng tiện vận tải chuyên dùng và vật t
cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển của dầu khí, phụ
tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc trng chuyên dùng cho máy bay (loại trong n-
ớc cha sản xuất đợc).
Trờng hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị
máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhng trong dây chuyền
đồng bộ có cả thiết bị, máy móc trong nớc đã sản xuất đợc thì không tính thuế
GTGT cho cả dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ.
5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử
dụng đất.
6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc do Nhà nớc bán cho ngời lao động theo
quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu t bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho
thuê tài chính của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, tài chính, quỹ đầu t và hoạt
động chuyển nhợng vốn theo pháp luật, hoạt động kinh doanh chứng khoán.
8. Bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con
ngời nh bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con ngời, bảo
hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái phụ
xe và ngời ngồi trên xe, bảo hiểm cho ngời đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện
phẫu thụât, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm ngời sử dụng điện, bảo

hình), giáo trình, sách văn bản pháp luật (sách in các văn bản pháp luật, các văn
kiện, Nghị quyết, văn bản pháp quy khác; sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số,
tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền và các chứng chỉ có giá trị
nh ( séc, trái phiếu, ngân phiếu, tín phiếu ), tiền mặt từ n ớc ngoài chuyển về
Việt Nam.
14. Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nớc đờng phố và khu dân c: duy
trì vờn thú, vờn hoa, công viên, cây xanh, đờng phố, chiếu sáng công cộng.
7
15. Duy trì, sửa chữa, phục chế, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ
thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa
bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trờng
hợp đợc Nhà nớc cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực thi
công trình.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt của các cơ sở vận
tải xe buýt đợc thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ giao thông vận tải
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân nội thành, nội thị trong khu công nghiệp
hoặc giữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đờng, điểm đỗ, thời
gian chạy, giá vé cớc do cấp có thẩm quyền quy định.
17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ
bản của Nhà nớc, do ngân sách nhà nớc cấp phát kinh phí để thực hiện
18. Tới tiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp, nớc sạch do tổ chức, cá
nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa.
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
20. Hàng nhập khẩu trong các trờng hợp sau : hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng
cho các cá nhân nớc ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo
ngời theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ dùng của ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài khi về nớc mang theo.

mangan, quặng thiếc, quặng crôm
26. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập
bình quân tháng thấp hơn mức lơng tối thiểu Nhà nớc quy định đối với công
thức Nhà nớc.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế, miễn thuế GTGT trên
đây không đợc khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
này ở khâu không chịu thuế GTGT.
3. Căn cứ và phơng pháp tính thuế GTGT:
3.1 Căn cứ tính thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 7, luật thuế GTGT và điều 6, Nghị định 79/2000/
NĐ - CP, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau
:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT.
Giá bán tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản
phụ phí và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đợc
hởng trừ các khoản phụ phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nớc.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+)
với thuế nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT đợc
xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
9
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đã đợc miễn giảm.
3. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả
thay lơng (trừ sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo theo quy
định tại Nghị định số 32/1999/NĐ - CP ngày 5/5/1999 về khuyến mại, quảng
cáo thơng mại, hội chợ triển lãm thơng mại không phải tính thuế GTGT), giá
tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của sản phẩm hàng hoá, dịch

đất.
11. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đợc
trừ giá đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
12. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác, xuất nhập
khẩu và dịch vụ khác hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha có thuế.
13. Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp cha
có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải bốc xếp hay thuê lại.
14. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem
bu chính, vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT thì giá cha có thuế đợc xác định nh sau:
Giá cha có Giá thanh toán ( tiền bán vé, bán tem )
thuế GTGT 1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói đợc xác định là giá đã có thuế để tính
thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trờng hợp giá trọn gói bao
gồm các khoản không chịu thuế GTGT nh chi vé máy bay vận chuyển khách
du lịch từ nớc ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nớc ngoài, các chi phí ăn
nghỉ, thăm quan ở nớc ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này
đợc tinh giảm trừ trong giá tính thuế GTGT.
15. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu đợc từ bán hàng
cầm cố. Khoản thu từ dịch vụ này đợc xác định là giá đã có thuế để tính thuế
GTGT đầu ra và doanh thu của cơ sở kinh doanh.
16. Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) và
theo quy định của luật xuất bản thì giá đó đợc xác định là giá đã có thuế GTGT
để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các
trờng hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
17. Đối với dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in không bao gồm tiền
giấy in. Trờng hợp cơ sở in cung cấp giấy cho khách hàng thì cơ sở in phải

Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá trích thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuê đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá
bán cha có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng
hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chia có thuế và thuế GTGT
thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi
trên hoá đơn, chứng từ. Doanh thu cha có thuế đợc xác định bằng giá bán trừ (-)
thuế tính trên giá bán.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh
doanh, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT). Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
theo tỷ lệ % dới đây:
* Tỷ lệ 3% trên giá mua theo hoá đơn đối với:
12
- Hàng hoá là nông lâm sản, thuỷ sản cha qua chế biến mua của cơ sở
sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT.
- Hàng hoá chịu thuế TTĐB cơ sở kinh doanh thơng mại mua của cơ sở
sản xuất để bán ra có hoá đơn bán hàng (kể cả trờng hợp mua của đại lý bán
hàng chịu thuế TTĐB theo đúng giá của cơ sở sản xuất, hởng hoa hồng).
- Tiền bồi thờng kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ kinh doanh bảo
hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT (tính trên giá trị
bồi thờng bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thờng của cơ sở kinh doanh bảo
hiểm.
* Tỷ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua vào theo bảng kê đối với hàng hoá
là nông lâm, thuỷ sản cha qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi; các phế liệu mua của
ngời không có hoá đơn. Riêng đối với cơ sở sản xuất sản phẩm là nông sản,
lâm sản, thuỷ sản cha qua chế biến không chịu thuế, nếu cơ sở dùng các sản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status