KỸ THUẬT NHŨ TƯƠNG HÓA VỚI VÒNG CĂNG BAO - Pdf 20

KỸ THUẬT NHŨ TƯƠNG HÓA VỚI VÒNG CĂNG BAO

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của vòng căng bao (VCB) ở những mắt có đục lệch
thủy tinh thể (TTT) chấn thương dụng dập bằng phương pháp nhũ tương hóa và
đặt kính nội nhãn.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp, loạt ca, không đối chứng bao gồm
46 mắt (46 bệnh nhân) có đục TTT và yếu/đứt dây chằng Zinn do chấn thương
đụng dập (≤ 150
o
) trong năm 2005. VCB được đặt trước khi tiến hành nhũ tương
hóa và đặt kính nội nhãn. Các biến chứng trong mổ, sau mổ, thị lực sau mổ được
ghi nhận ở các thời điểm 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
Kết quả: 46 mắt /46 bệnh nhân độ tuổi trung bình 46,04 ± 13,43 đã được phẫu
thuật. 1 trường hợp tổn thương thêm dây chằng Zinn trong mổ, phải chuyển sang
phương pháp lấy TTT trong bao, đặt kính nội nhãn cố định củng mạc. 45 trường
hợp đặt kính nội nhãn an toàn, chính tâm. Tỷ lệ đạt thị lực ≥ 5/10 sau mổ 1 tháng,
3 tháng, 6 tháng lần lượt là: 82,6%, 89,1% và 86,7%.
Kết luận: Ở những trường hợp đục lệch TTT do chấn thương đụng dập có đứt dây
chằng Zinn, đặt VCB giúp cho phẫu thuật tiến hành an toàn, có tỷ lệ thành công
cao. VCB tỏ ra hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự lệch tâm của TTT sau phẫu thuật.
ABSTRACT
Purpose: To report our results and to evaluate the effect of capsular tension ring
insertion in eyes with traumatic zonular dialysis that underwent
phacoemulsification with in-the-bag intraocular lens implantation.
Methods: This non-comparative interventional study comprised of traumatic
zonular dialysis cataract (46 eyes/ 46 patients) of ≤ 150
o
in the year 2005. After
insertion of a capsular tension ring, phacoemulsification with in-the-bag IOL
implantation was performed. Posterior capsule rupture, vitreous loss, best-

. Dây chằng Zinn là một cấu trúc phức tạp
gồm những sợi xuất phát từ mặt trong của cơ vòng thể mi đến mặt trước và sau
của bao TTT gần vùng xích đạo. Trong phẫu thuật, VCB làm phân tán lực lên toàn
bộ vùng xích đạo của bao TTT nhờ đó làm giảm đáng kể khả năng lệch kính nội
nhãn. Nhờ vào những cải tiến về thiết kế của VCB, cũng như các tiến bộ của trang
thiết bị phẫu thuật, kỹ thuật mổ mà hiện nay phẫu thuật đục TTT lệch đã trở nên
tương đối an toàn và hiệu quả, ngay cả đối với những trường hợp đứt dây chằng
Zinn > 180
0
(6 cung giờ)
(1)
.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật
nhũ tương hóa TTT với VCB và đặt kính nội nhãn trong bao ở những mắt bị chấn
thương đụng dập gây tổn thương dây chằng Zinn ≤ 150
0
(5 cung giờ).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu can thiệp, loạt ca, không đối chứng được tiến hành trên 46 trường hợp
(46 mắt – 46 bệnh nhân) đục lệch TTT do chấn thương đụng dập với mức độ tổn
thương dây chằng Zinn ≤ 150
0
trong khoảng thời gian từ 02 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 năm 2005 tại bệnh viện Mắt TPHCM. Những trường hợp đục/ lệch TTT
> 150
0
hoặc do nguyên nhân khác: đục TTT quá chín, hội chứng Marfan, có kèm
theo các tổn thương khác như rách bao sau do chấn thương đều bị loại khỏi mẫu
nghiên cứu.
Mỗi bệnh nhân được khám và đánh giá trước phẫu thuật bằng kính sinh hiển vi, đo

kê. Mức ý nghĩa chọn là 0,05.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
N %
Giới (n=46)
Nam
33 71,7

N
ữ 13 28,3
Tuổi trung bình
46,04 ±
13,43
Từ 17-
98 tuổi

Thời gian ch
ấn
thương trung b
ình
(năm)

4,17 ±
4,96

Thị lực trước mổ ≤ 1/10 44 95,7
> 1/10 2 4,3
Hình thái đục TTT

Nhân

(95,7%).
Kết quả thị lực
Tỷ lệ thị lực ≥ 5/10 ở các thời điểm khám 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là:
82,6%, 89,1% và 86,7%
Biến chứng
Biến chứng trong mổ: 1 trường hợp (2,2%) đục TTT lệch với tình trạng đứt dây
chằng Zinn 5 cung giờ (150
0
) kèm theo pha lê thể tiền phòng, dây chằng Zinn đã
bị tổn thương thêm trong thì nhũ tương hóa TTT. Phẫu thuật viên đã quyết định
chuyển sang phương pháp lấy TTT trong bao, cắt sạch pha lê thể trước và đặt kính
nội nhãn cố định củng mạc. Thị lực sau mổ 6 tháng đạt: 3/10. Các trường hợp còn
lại đều được đặt IOL trong bao an toàn.
Biến chứng sau mổ
- 3 mắt (6,52%) có phù giác mạc độ I, chủ yếu ở gần đường rạch và giác mạc trong
trở lại trong 2 tuần. 4 mắt (8,70%) bị tăng nhãn áp thoáng qua, được ghi nhận ở
ngày tái khám đầu tiên và đáp ứng tốt với điều trị nội khoa.
- 2 mắt (4.35%) có viêm pha lê thể với mức độ đục nhẹ (+ +) và đáp ứng với điều
trị thuốc nhỏ corticosteroid (Predfort 1%) trong vòng 1 tháng điều trị.
Không có trường hợp nào xảy ra biến chứng muộn làm đe dọa thị lực như bong võng
mạc, viêm màng bồ đào, viêm mủ nội nhãn, tăng nhãn áp, phù hoàng điểm, xuất
huyết hoàng điểm, đục bao sau, lệch kính nội nhãn.
BÀN LUẬN
Yếu đứt dây chằng Zinn có thể do nhiều nguyên nhân. Các bệnh lý tại chỗ hoặc
toàn thân đều có thể làm yếu dây chằng Zinn đặc biệt tình trạng này có thể tiến
triển nặng hơn theo thời gian. Các nguyên nhân được ghi nhận trong y văn như hội
chứng Weil-Marchesani, hội chứng Marfan, hội chứng giả tróc bao, do sức ép của
dầu silicone ở khoang pha lê thể, hoặc do chấn thương.
VCB bằng chất liệu PMMA tỏ ra an toàn, hiệu quả trong những trường hợp đục
lệch TTT do chấn thương đụng dập. Nhờ tác dụng phân bố đều lực tác động của

khác biệt này là do cách chọn mẫu khác nhau. Ở nghiên cứu chúng tôi những dây
chằng Zinn còn lại thường vẫn tốt hơn so với chất lượng dây chằng Zinn của
những trường hợp hội chứng Marfan, đục TTT quá chín, hội chứng giả tróc bao.
Các biến chứng sớm sau mổ (phù giác mạc, tăng nhãn áp thoáng qua) đều đáp ứng tốt
với điều trị nội khoa. Nhờ đó tỷ lệ mắt đạt thị lực ≥ 5/10 sau 6 tháng đạt 86,7%, khác
với kết quả của các nghiên cứu khác cho rằng kết quả sau mổ có thể thấp hơn trước mổ
do chấn thương gây đứt dây chằng Zinn do thường kèm theo tổn thương bệnh lý ở phần
trước, phần sau nhãn cầu cũng như cần phải can thiệp trong mổ phức tạp hơn
(3)
. Sự
khác biệt này là do trong nghiên cứu của chúng tôi, thị lực trước mổ rất thấp, đa số ≤
1/10 (95,7%), 100% đều có đục TTT ở nhiều mức độ, không có trường hợp nào lấy
TTT trong (clear lens extraction).
Ngoài ra chúng tôi không phát hiện trường hợp nào có biến chứng lệch tâm của
bao TTT sớm hoặc trễ sau phẫu thuật. Kính nội nhãn vẫn nằm chính tâm trong tất
cả các ca. Kết quả này tương ứng với các kết quả của những nghiên cứu ngắn hạn
(< 12 tháng) của các tác giả khác
(2,3,6,7)
.
KẾT LUẬN
VCB có thể hỗ trợ phẫu thuật nhũ tương hóa TTT và đặt kính nội nhãn trong bao
trong những trường hợp tổn thương dây chằng Zinn ≤ 150
0
do chấn thương đụng
dập. Tỷ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng tôi là 97,83%. Ngoài ra VCB
còn có tác dụng ngăn ngừa sự lệch tâm của kính nội nhãn, bởi vì tổn thương dây
chằng không phải là một bệnh lý tiến triển, hệ thống dây chằng Zinn còn lại vẫn
đủ căng để có thể thực hiện thao tác phẫu thuật cũng như để giữ bao TTT chính
tâm trong thời gian dài.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status