PHÂN LOẠI CHUYỂN SẢN RUỘT Ở DẠ DÀY TÓM TẮT Mục đích: Chẩn đoán và phân - Pdf 20

PHÂN LOẠI CHUYỂN SẢN RUỘT Ở DẠ DÀY

TÓM TẮT
Mục đích: Chẩn đoán và phân loại chuyển sản ruột ở dạ dày.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả
cắt ngang. Khảo sát trên bệnh phẩm sinh thiết dạ dày từ 2075 trường hợp.
Chẩn đoán và phân loại chuyển sản ruột trên các tiêu bản nhuộm HE, PAS,
AB.
Kết quả: Qua nghiên cứu 2075 trường hợp sinh thiết dạ dày, trong
đó có 326 (15,71%) trường hợp có chuyển sản ruột. 173 (56,5%) trường
hợp chuyển sản ruột loại I, 118 (38,6%) trường hợp chuyển sản ruột loại II,
15 (4,9%) trường hợp chuyển sản ruột loại III.
Kết luận: Tỉ lệ chuyển sản ruột là 15,71%. Tỉ lệ chuyển sản ruột
tăng theo tuổi. Mức độ nặng của rối loạn cấu trúc tuyến tăng dần từ chuyển
sản ruột loại I đến chuyển sản ruột loại III. Chuyển sản ruột loại I chiếm tỉ
lệ cao nhất (56,5%) và chuyển sản ruột loại III chiếm tỉ lệ thấp nhất (4,9%).
Tỉ lệ các loại chuyển sản ruột có sự tương quan các vị trí khác nhau của dạ
dày. Loại III xảy ra chủ yếu ở hang vị.
ABSTRACT
SUBTYPES OF INTESTINAL METAPLASIA OF GASTRIC
MUCOSA
Le Minh Huy, Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Sao Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 3 - 2007: 132 – 136
Aims: To evaluate the types of intestinal metaplasia of gastric
mucosa.
Methods: Gastric biopsies from 2075 patients were analysed.
Hematoxylin-eosin staining, were used for histogical diagnosis of gastric
glandular intestinal metaplasia. Biopsies with intestinal metaplasia were
stained with Periodic acid Schiff staining and Alcian Blue staining to
determine whether they expressed neutral mucins, sialomucins, or
sulphomucins.

(1,2,3)
. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm các mục
tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh của chuyển sản ruột
2. Xác định tỉ lệ chuyển sản ruột
3. Phân loại chuyển sản ruột
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
2075 bệnh phẩm sinh thiết dạ dày được chẩn đoán tại Bộ môn Giải
phẫu bệnh Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 7-2004 đến tháng
03-2006.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Được xác định bằng công thức:
N = p(1-q)t
2
x1,96 / d
2

= 0,23 x 0,77x 1,96
2
/ 0,05
2

= 272
t = 1,96 với độ tin cậy 95%.
p = 23% (theo nghiên cứu của Filipe và cs)
(27)

q = 1-p = 77%, d: sai số cho phép 5%


20-
49
50-
59
60-
69
70-
79
80-
99
Tổng

Lo
ại
I
47
(70,1%)
37
(62,7%)
43
(54,4%)
32
(43,8%)
14
(50,0%)
173
(56,5%)
Lo
ại

ịnh
được vị trí
58(33,5
%)
35(29,7
%)
4(26,7
%)
97(31,7%
)
Hang
vị
90(52,0
%)
52(44,1
%)
7(46,7
%)
149(48,7
%)
Thân
vị
6(3,5%) 2(1,7%) 0(0,0%)

8(2,6%)
Góc
BCN
19(11,0
%)
27(22,9


Nặng

Loại
I
122
(81,3%)
51
(33,8%)
0(0%)

Loại
II
25
(16,7%)
92
(60,9%)
1
(20%)
Loại
III
3
(2,0%)
8
(5,3%)
4
(80%)
T
ổng
số ca

Hang
vị
74
(49,7%)
73 (49%)
2
(1,3%)
149
(100%)
Thân
2 (25%) 6 (75%) 0 (0%)
8
Mức độ rối loạn cấu trúc tuyến
V
ị trí
sinh thiết
Nhẹ Vừa Nặng
T
ổng
số
vị (100%)
Góc
BCN
23 (46%)

25 (50%) 2 (4%)
50
(100%)
Tâm
vị

51
(29,5%)
0 (0%)
173
(56,5%)
Loại
II
25
(21,2%)
92
(78,0%)
1(0,8%)
118
(38,6%)
Loại
III
3
(20,0%)
8
(53,3%)
4
(26,7%)
15
(4,9%)
T
ổng
số ca
150
(49,0%)
151

là 60 tuổi và loại III là 65 tuổi.
Giới
Không có mối tương quan giữa các loại chuyển sản ruột với giới tính
(
2
, p <0,05).
Đặc điểm giải phẫu bệnh của chuyển sản ruột
Vị trí sinh thiết
Vị trí các mẫu sinh thiết dạ dày lấy từ hang vị, góc bờ cong nhỏ, thân
vị và tâm vị lần lượt chiếm tỉ lệ 48,7%, 16,3%. 2,6% và 0,7%. Sự khác biệt
về tỉ lệ chuyển sản ruột tại các vị trí khác nhau ở dạ dày có ý nghĩa thống
kê (
2
, p <0,05).
Số liệu từ nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ chuyển sản ruột ở
vùng hang vị có tỉ lệ chuyển sản ruột cao nhất
(9,12,21,23,26,Error! Reference source not
found.)
. Đây cũng là vị trí có xuất độ ung thư cao nhất ở dạ dày theo các
nghiên cứu của các tác giả khác nhau trên thế giới. Điều này cũng góp phần
nói lên sự liên hệ giữa chuyển sản ruột và ung thư dạ dày.
Mức độ rối loạn cấu trúc tuyến
Tỉ lệ rối loạn cấu trúc tuyến giảm dần từ nhẹ đến nặng. So sánh với
nghiên cứu của Chen X.Y và cs, tỉ lệ rối loạn cấu trúc tuyến của chúng tôi
có sự khác biệt không đáng kể ở mức độ nhẹ và vừa, nhưng thấp hơn nhiều
ở mức độ nặng
(4)
.
Nghiên cứu cho thấy không có sự tương đồng tuyệt đối giữa mức độ
rối loạn cấu trúc tuyến được đánh giá trên tiêu bản nhuộm H.E thường qui

hợp nào ở tâm vị và thân vị. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (
2
, p
<0,05). Điều này cũng được nhiều ghi nhận trong nhiều nghiên cứu của các
tác giả khác nhau trên thế giới
(9,15,23)
.
KẾT LUẬN
- Tỉ lệ chuyển sản ruột tăng theo tuổi.
- Tỉ lệ nam: nữ của chuyển sản ruột là 1,85:1.
- Mức độ nặng của rối loạn cấu trúc tuyến tăng dần từ chuyển sản
ruột loại I đến chuyển sản ruột loại III.
- Tỉ lệ chuyển sản ruột là 15,71%.
- Chuyển sản ruột loại I chiếm tỉ lệ cao nhất (56,5%), tiếp theo là loại
II (38,6%) và chuyển sản ruột loại III chiếm tỉ lệ thấp nhất (4,9%).
- Tỉ lệ các loại chuyển sản ruột có sự tương quan các vị trí khác nhau
của dạ dày. Trong đó, loại III xảy ra chủ yếu ở hang vị.
- Đề nghị nhuộm hóa mô để phân loại chính xác các trường hợp có
chuyển sản ruột ở dạ dày.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status