Luận văn : NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN part 8 - Pdf 20

85

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

trồng cây lâu năm, cây ăn quả cho thu nhập trên một lao động thấp nhất chỉ có
321 nghìn đồng/tháng, thấp hơn rất nhiều so với trang trại chăn nuôi.
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại theo vùng: Đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và tỷ suất sản phẩm hàng hóa của các trang
trại theo vùng ta thấy có sự chênh lệch nhau. Tỷ suất sản phẩm hàng hóa của
các trang trại vùng trung tâm chiếm tỷ lệ rất cao, đạt 94%, cao hơn hẳn so với
các trang trại ở hai vùng còn lại. Hai vùng còn lại, các trang trại cho tỷ suất
sản phẩm hàng hóa thấp, chỉ đạt hơn 70%, thấp hơn mức bình quân chung của
toàn huyện.
Bng 2.19: Hiu qu sn xut kinh doanh v t sut hng húa bỡnh quõn mt
trang tri phõn theo vựng nm 2006

Ch tiờu
VT
Phõn theo vựng
BQ
chung
Vựng phớa bc
Vựng trung tõm
Vựng phớa nam
GO
Ng
108601
188719
87392
110851
CP

Ng
3111
4414
1222
2704
GM/L/thỏng
Ng
985
988
419
812
CP/ha
Ng
4544
8312
4757
5887
GM/ha
Ng
2106
2397
2802
2525
T sut SPHH
%
72,1
94,0
73,0
79,2
(Ngun: tớnh toỏn, tng hp t s liu iu tra)

trung tâm là cao nhất.
87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 2.20: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại hình trang trại trại phân theo vùng năm 2006

Chỉ tiêu
ĐVT
Vïng phÝa b¾c
Vïng trung t©m
Vïng phÝa nam
L©m
nghiÖp
Ch¨n nu«i
SXKD
TH
Ch¨n nu«i
C©y hµng
n¨m
L©m nghiÖp
Ch¨n nu«i
CAQ, c©yl©u
n¨m
GO
Ngđ
369521
1309420
710290

1,284
1,438
1,664
1,438
1,881
GM/CP
Lần
0,376
0,572
0,337
0,284
0,438
0,664
0,438
0,881
GO/LĐ/năm
Ngđ
28425
37412
44393
57467
14779
18893
30308
15425
GO/LĐ/tháng
Ngđ
2369
3118
3699

34614
27000
4628
9555
2607
Tỷ suất SPHH
%
67,62
68,86
80,24
94,01
95,29
48,82
87,47
66,29
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
88

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Bảng 2.20 còn cho thấy, Các trang trại lâm nghiệp ở vùng phía nam có
tỷ lệ sản phẩm hàng hóa rất thấp, ch-a đ-ợc 50%. Ng-ợc lại, trang trại lâm
nghiệp ở vùng phía bắc lại cho tỷ suất sản phẩm hàng hóa cao hơn (67,62%).
Lý giải cho điều này là vì hầu hết các trang trại lâm nghiệp ở vùng phía nam
đang trong giai đoạn trồng mới rừng ch-a cho sản phẩm thu hoạch. Mô hình
trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp ở vùng phía bắc đạt tỷ lệ sản phẩm
hàng hóa khá cao, trên 80%. Lao động của các trang trại lâm nghiệp vùng
phía bắc tạo ra giá trị sản xuất và thu nhập bình quân trên tháng cao hơn so
với vùng phía nam. Cụ thể, bình quân một tháng ở vùng phía bắc một lao động
thu đ-ợc 2,369 triệu đồng giá trị sản xuất và 647 nghìn đồng thu nhập. Lao

3
1
.
43
2
210


Logarit hóa 2 vế của ph-ơng trình trên để đ-a về dạng tuyến tính ta
đ-ợc:
DbLnxaLnxaLnxaLnaLnY
54422110Trong đó: Y: thu nhập (triệu đồng), ký hiệu là TN; a
0
: hệ số tự do; a
i
: hệ
số hồi quy ứng với biến thứ i (i =1, 2, 3, 4);
D = 1: nếu chủ trang trại đ-ợc học qua lớp tập huấn về chuyên môn kỹ
thuật và quản lý; D = 0: nếu chủ trang trại ch-a đ-ợc học qua lớp
tập huấn về chuyên môn kỹ thuật và quản lý
X
1
: Chi phí sản xuất của trang trại (triệu đồng), ký hiệu là CPHI;
X
2
: Số lao động chính của trang trại (lao động), ký hiệu là LDONG;
X

0,19
3,0**

LN QLY
0,18
2,06*

R
2
0,62
F
26,68
Độ tin cậy của F
5,54E-16
Mẫu quan sát
89
Hay viết d-ới dạng ph-ơng trình:
LN TN = 3,46 + 0,25Ln CPHI + 0,37 Ln LDONG + 0,12 LN DT DAT + 0,18 Ln VON + 0,17 LN QLY
90

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Ghi chú: ***: có độ tin cậy ở mức 99%
**: có độ tin cậy ở mức 95%;
*: có độ tin cậy ở mức 90%.
Phân tích kết quả chạy hàm: Do F

=26,68 > F
TB
= 3,32 nên 62% sự

Khi vốn đầu t- tăng thêm 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi
thì thu nhập sẽ tăng thêm 0,19%. Nếu chi phí đầu tăng thêm 1 triệu đồng thì
thu nhập sẽ tăng thêm là:
91

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

MPP
vốn
= (0,19 x 33 276 000) : 103 889 880 = 60.857 đồng
Bên cạnh đó, nếu chủ trang trại đ-ợc học qua các lớp tập huấn về
chuyên môn, quản lý thì thu nhập của trang trại sẽ tăng lên 180.000 đồng với
độ tin cậy đạt 95%.
Kết luận: vậy số lao động chính, chi phí, diện tích, trình độ quản lý
trong trang trại có tác động quan trọng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của trang trại. Tuy nhiên, để tăng đ-ợc số lao động chính trong trang
trại là việc khó có thể thực hiện đ-ợc, ngoại trừ việc thuê ổn định và lâu dài
lao động chính. Việc mở rộng diện tích đất của trang trại là hạn chế. Do vậy,
để thay đổi thu nhập của trang trại thì có thể tác động bằng cách tăng đầu t-
cho sản xuất và tập huấn về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý kinh doanh
cho chủ trang trại.
Kết quả chạy hàm sản xuất Cobb - Douglas theo vùng nh- sau:
Bảng 2.22: ảnh h-ởng của các yếu tố sản xuất tới thu nhập của trang trại phân
theo vùng
Biến
Vùng phía bắc
Vùng trung tâm
Vùng phía nam
Hệ số
hồi quy

2.06**
LN DT DAT
0.28
2.18*
0.42
3.53*
0.21
2.40*
LN VON
0.23
2.63**
0.21
3.70**
0.15
2.20**
LN QLY
0.13
2.32*
0.08
1.43*
0.33
3.22*
R
2

0,95
0,984
0,714
F
60,21

> t
Tb
.
Bảng 2.22 cho thấy, giữa thu nhập và chi phí sản xuất có mối t-ơng
quan t-ơng đối chặt (*). Khi các nhân tố khác không đổi, nếu chi phí sản xuất
tăng lên 1% thì thu nhập sẽ tăng bình quân 0,4%. Hay t-ơng ứng khi chi phí
tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng lên là 185.400 đồng. Khi vốn đầu t-
tăng thêm 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thu nhập sẽ tăng
thêm 0,23%. Nếu chi phí đầu tăng thêm 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng thêm
là 93.366 đồng. Bên cạnh đó, nếu chủ trang trại đ-ợc học qua các lớp tập huấn
về chuyên môn, quản lý thì thu nhập của trang trại sẽ tăng lên 130.000 đồng
với độ tin cậy đạt 95%. Kết luận: nh- vậy, chi phí sản xuất, diện tích đất, trình
độ quản lý trong trang trại có tác động quan trọng nhất đến thu nhập của trang
trại. Đối với vùng này, để thay đổi thu nhập cho trang trại cần tăng c-ờng đầu
t- cho sản xuất, đồng thời tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ
quản lý và phân tích kinh doanh cho các chủ trang trại
Phân tích kết quả chạy hàm vùng trung tâm: Do F

=124,2 > F
TB
= 3,2
nên 98,4 % sự thay đổi của thu nhập do các yếu tố chi phí sản xuất, lao động,
diện tích đất. Còn lại 1,6 % là các nhân tố bên ngoài mô hình ảnh h-ởng tới sự
biến động của thu nhập. Kiểm định các hệ số riêng lẻ ta thấy: t
tínhQLY
< t
Tb
=
2,11 nên yếu tố quản lý không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Các hệ số
còn lại đều có ý nghĩa thống kê vì t

> t
Tb
= 2,00.
Bảng 2.22 cho thấy, giữa thu nhập và chi phi sản xuất có mối t-ơng
quan t-ơng đối chặt (*). Khi các nhân tố khác không đổi, nếu chi phí sản xuất
tăng lên 1% thì thu nhập sẽ tăng bình quân 0,27%. Hay t-ơng ứng khi chi phí
tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng lên là 140 984 đồng. Giữa số lao
động chính và thu nhập có mối t-ơng quan thuận chặt (**). Khi số lao động
chính tăng lên 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thu nhập sẽ
tăng thêm là 0,3%, hay t-ơng ứng nếu lao động chính tăng lên 1 ng-ời thì thu
nhập thêm là 2 498 250 đồng. Khi vốn đầu t- tăng thêm 1% với điều kiện các
nhân tố khác không đổi thì thu nhập sẽ tăng thêm 0,15%. Nếu chi phí đầu tăng
thêm 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng thêm là 38 812 đồng. Bên cạnh đó, nếu
chủ trang trại đ-ợc học qua các lớp tập huấn về chuyên môn, quản lý thì thu
nhập của trang trại sẽ tăng lên 330.000 đồng với độ tin cậy đạt 95%. Kết luận:
vậy số lao động chính, chi phí, diện tích, trình độ quản lý trong trang trại có
tác động quan trọng nhất đến thu nhập của trang trại. Với phần lớn trang trại
tập trung ở đây, để thay đổi thu nhập cho các trang trại cần phải tập trung giải
94

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

quyết các vấn đề sau: tăng c-ờng vốn đầu t- cho sản xuất, tập huấn trình độ
chuyên môn, quản lý kinh doanh cho các chủ trang trại.
2.4.2 Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tình hình hoạt động của các
trang trại
2.4.2.1 Phân tích SWOT
Điểm mạnh
Các trang trại có diện tích đất
nông, lâm nghiệp lớn, bình quân diện

Có sự quan tâm của các cấp, các
ngành trong tỉnh. Phần lớn diện tích
của trang trại đã đ-ợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Nguy cơ
Giá nông sản bấp bênh, thị
tr-ờng tiêu thụ không ổn định. Giá cả
các yếu tố đầu vào tăng. T- th-ơng ép
giá. Cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp
kém. Dịch bệnh lớn đe dọa.

95

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

2.4.2.2 Nhận xét và đánh giá chung
Từ khảo sát thực tế và phân tích thực trạng phát triển của 89 trang trại ở
huyện Đồng Hỷ có thể rút ra một số kết luận sau đây:
a. Kết quả đã đạt đ-ợc
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại đã thực sự phát triển. Mặc
dù đang trong quá trình phát triển nh-ng kinh tế trang trại đã thực sự là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hóa ngày càng lớn. Một mặt tạo ra l-ợng hàng hóa
lớn về nông, lâm, thủy sản hàng hóa mà quy mô của nó v-ợt trội nhiều lần so
với kinh tế hộ nông dân, mặt khác là mô hình lấy sản xuất hàng hóa làm mục
tiêu chính. Số liệu điều tra ở 89 trang trại cho thấy, quy mô giá trị sản phẩm
hàng hóa bình quân một trang trại năm 2006 đạt 87,785 triệu đồng, với tỷ suất
hàng hóa đạt trên 79%. Ngay ở cả một số trang trại đang trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản, quy mô vốn đầu t- còn nhỏ nh- ở trang trại cây ăn quả, trang trại
lâm nghiệp cũng đạt mức bình quân 27-29 triệu đồng giá trị sản phẩm hàng
hóa, với tỷ suất sản phầm hàng hóa đạt 66 - 69%.

thuê trong các trang trại đều lao động phổ thông, làm những công việc giản
đơn, không có kỹ thuật. Từ đây, đặt ra yêu cầu cần phải đào tạo nguồn nhân
lực cho các trang trại. Tuy nhiên, cách tiếp cận đào tạo nguồn nhân lực hiện
nay ở huyện Đồng Hỷ cha đúng. Phơng pháp đào tạo từ trên xuống không
mang lại hiệu quả. Hơn nữa, thời gian đào tạo lại quá ngắn (mỗi khóa tập huấn
chỉ có 1-2 ngày). Vì thế, cần phải thay đổi cách tiếp cận trong đào tạo nguồn
nhân lực cho các trang trại. Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của trang trại,
đào tạo nguồn nhân lực phải đào tạo cả kiến thức, kỹ năng và thái độ. Yêu cầu
đặt ra tr-ớc mắt là cần phải đào tạo nghề cho chủ trang trại và cả lao động làm
thuê trong trang trại. Đào tạo nghề cho chủ trang trại để họ am hiểu về chuyên
môn kỹ thuật trong lĩnh vực mà chủ trang trại đầu t Đối với lao động làm
thuê, cần phải xác định đào tạo nghề cho họ để họ sinh sống bằng nghề đó.
Đào tạo nghề cho lao động làm thuê giúp họ nắm đ-ợc chuyên môn kỹ thuật
mà họ sử dụng, chẳng hạn nh- đào tạo kỹ thuật hái chè, kỹ thuật phun thuốc,
kỹ thuật chăn nuôi Các chủ trang trại thiếu kiến thức về quản lý kinh tế,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status