kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tại công ty TNHHTM Hạnh Đức - Pdf 20

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời nói đầu
Trải qua nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá nh hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Hoạt động
trong hoàn cảnh dù lớn hay nhỏ đều phải tự chủ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, từ việc tổ chức vốn, tổ chức kinh doanh đến việc tiêu thụ
sản phẩm.
Với doanh nghiệp thơng mại - đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế
quốc dân- có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định là: mua- dự trữ-
bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán đợc hàng thì
mới lập đợc kế hoạch mua vào dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp chi
phí kinh doanh và tích luỹ cho quá trình kinh doanh. Do đó, việc quản lý quá
trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thơng mại.Để làm đợc
điều này thì công tác kế toán bán hàng của mỗi doanh nghiệp thơng mại cần đợc
tổ chức và quản lý một cách khoa học, hợp lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng và vai trò của kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại. Bằng những lý luận, phơng pháp
nghiên cứu đã đợc trang bị ở trờng học và kiến thức thực tế trong quá trình thực
tập tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức, em cũng mạnh dạn nghiên cứu và đóng
góp một chút kiến thức của mình thông qua đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh
Đức làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Phần II: Thực trạng về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức .

Trụ sở chính đặt tại:127 Đội Cấn Ba Đình Hà Nội
Tel: 04.9230732 Fax: 04.9232214
Email:
Mã số thuế: 0100800426
Tài khoản :071-431100-200-00160-8 tại Ngân hàng TECHCOMBANK
Vốn điều lệ :1.200.000.000 đồng.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Công ty TNHHTM Hạnh Đức là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân
và có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, tự chủ về tài chính, hạch toán
kinh tế độc lập dới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nớc thành
phố Hà Nội.
Đợc thành lập từ năm 2000, đến nay thị phần của Công ty TNHHTM Hạnh
Đức đã có mặt ở 10 tỉnh phía Bắc, mạng lới đại lý phân phối tại các
tỉnh và thành phố đã và đang hoạt động rất hiệu quả.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt ngày nay, một doanh
nghiệp để có đợc vị trí đứng vững trên thị trờng là không dễ, nhng Công ty
TNHHTM Hạnh Đức đã từng bớc khẳng định mình trớc sự đầy biến động của thị
trờng và đã đạt đợc những thành tích nhất định. Với đặc điểm là một doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại, lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách
hàng là phơng châm hoạt động của mình nên Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã
không ngừng vơn lên có một thị phần đáng kể, Công ty đã tạo công ăn việc làm
cho 32 cán bộ, công nhân viên với mức lơng trên 1 triệu đồng/ ngời/tháng.
Nhằm thúc đẩy kinh doanh mở rộng thị trờng, Công ty thờng xuyên tổ
chức quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng về các sản phẩm của
mình. Xúc tiến, bán, giới thiệu sản phẩm ở các hội nghị khách hàng, hội chợ
triển lãm, Đặc biệt trong công tác kinh doanh, công ty lấy dịch vụ sau bán làm

Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ Pháp luật của Nhà nớc về hoạt
động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty và ngời lao động.
Công ty TNHHTM Hạnh Đức thuộc loại hình doanh nghiệp thơng mại.
Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty TNHHTM Hạnh Đức là phân phối
các loại máy photocopy, máy fax, máy in, máy vi tính đến tay ngời tiêu dùng
thông qua các kênh phân phối của mình nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ
chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất nh ở
các đơn vị sản xuất.
Căn cứ vào kế hoạch của công ty đã lập, phòng kinh doanh triển khai nhập
hàng theo nhu cầu thị trờng và dựa trên báo cáo bán hàng và lợng hàng tồn kho
của công ty. Sau khi nhập hàng công ty bán hàng theo 2 phơng thức: Bán buôn
và bán lẻ.
Phơng thức bán buôn: Công ty bán buôn cho các đại lý ở các tỉnh và
thành phố lớn trong cả nớc theo mức chiết khấu quy định tính từ giá bán lẻ sản
phẩm. Ngoài ra đại lý còn đợc hởng thêm hoa hồng do bán đợc hàng với số lợng
lớn và thanh toán tiền hàng đúng hạn quy định của Công ty. Sau đó các đại lý
bán ra theo giá bán lẻ quy định của công ty.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phơng thức bán lẻ: Công ty bán lẻ đến tay ngời tiêu dùng thông qua kênh
bán hàng trực tiếp (Đội ngũ nhân viên t vấn bán hàng trực tiếp) và hệ thống cửa
hàng của công ty. Gía bán lẻ sản phẩm đợc quy định thống nhất trong cả nớc.
Các kênh bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức hoạt động rất hiệu
quả cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, sáng tạo đã mang lại
lợi nhuận cao cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Một số thành tựu chủ yếu Công ty đã đạt đợc trong những năm qua
Bảng một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty
Đơn vị tính: VND

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:
So với năm 2005, doanh thu thuần năm 2006 tăng 132.750.495 đồng, tơng đơng
với 10,597%. Doanh thu của Công ty tăng là do sự tăng trởng doanh thu của tất
cả các mặt hàng, trong đó mạnh mẽ nhất là máy photocopy, máy vi tính và máy
fax.
- Doanh thu máy photocopy tăng hơn 67 triệu, tơng đơng với 9,375%
- Doanh thu máy vi tính tăng 26 triệu, tơng đơng với 16,67%
- Doanh thu máy fax tăng gần 17 triệu, tơng đơng với 83,33%
Đây là tốc độ tăng trởng cao, có đợc tốc độ tăng trởng nh vậy là kết quả đầu t
hoạt động đầu t thờng xuyên, liên tục về chiến lợc marketing, thông tin quảng
cáo nâng cao thơng hiệu trên thị trờng, đặc biệt là giữ vững chế độ bảo trì sau
bán hàng và với đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, hoạt bát nhằm nâng cao
doanh thu hàng năm và uy tín của Công ty trên thị trờng.
Lợi nhuận:
So với năm 2005, lợi nhuận năm 2006 tăng 140.778.526 đồng, tơng đơng với
tốc độ tăng là 35,31%. Sở dĩ, lợi nhuận tăng nhanh nh vậy phải kể đến giá vốn
hàng bán giảm đi 8.028.031 đồng, tơng đơng với tốc độ giảm là 0,94% ma đây
lại là khoản mục chi phí có quy mô lớn nhất.Trong khi doanh thu tăng lên mà giá
vốn hàng bán giảm đi, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt các biện pháp
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, không chỉ dừng lại ở đó mà chất lợng sản
phẩm vẫn đợc ổn định và tăng lên.
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn CSH năm 2006 tăng so với nguồn VCSH năm 2005 là
147.235.809 đồng, tơng ứng tốc độ tăng 6,194% . Tốc độ tăng của vốn chủ sở
hữu thấp hơn so với tốc độ tăng của tài sản .
Thu nhập bình quân của CBCNV/ tháng:

của các phòng nghiệp vụ:
o Phòng kinh doanh
o Phòng tổ chức
o Phòng kế toán
o Phòng kỹ thuật
Ban giám đốc
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
hành
chính
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy điều hành, phụ trách chung mọi hoạt
động của công ty nh công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng, công tác tiêu
thụ, tài chính- kế toán, thống kê
*Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho Giám đốc các công tác về doanh
thu tiêu thụ sản phẩm. Phụ trách về hành chính và quản lý về nhân sự, có trách
nhiệm đào tạo và tuyển dụng nhân sự theo nhu cầu của Công ty.
*Phòng tổ chức-hành chính tổng hợp:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng quản lý hành chính, quản lý nhân
sự, có chức năng tham mu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động
nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả. Đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng
các phơng án nhằm hoàn thiện việc trả lơng, phân phối tiền thởng hợp lý, chuẩn

việc hiện đại hoá văn phòng, thoả mãn yêu cầu của khách hàng đối với các sản
phẩm, dịch vụ của công ty. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn phải phối hợp với
phòng tài chính kế toán để xác định tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh
tế và đôn đốc việc thu hồi công nợ.
*Phòng kỹ thuật :
Phòng kỹ thuật hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ do Công ty đặt ra đó
là: kinh doanh vật t và dịch vụ kỹ thuật máy văn phòng với phơng châm đáp ứng
nhanh, tốt nhất những nhu cầu hợp lý của khách hàng tạo sự hài lòng cao nhất
đối với sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật của công ty.
*Bộ phận giao, nhận hàng:
Bộ phận giao nhận hàng tổ chức việc giao nhận, vận chuyển các sản phẩm
theo sự chỉ đạo của phòng kinh doanh.
*Thủ kho :
Theo dõi nhập, xuất, tồn các sản phẩm về mặt số lợng hàng ngày, cuối
tháng phải lập bảng kê nhập , xuất, tồn để gửi lên phòng kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức bao
gồm các phòng ban có cơ cấu gọn nhẹ, phối hợp với nhau rất nhịp nhàng, ăn ý
cùng với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi.
Đó chính là bí quyết đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Với nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho
những doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự.Trong tơng lai
Công ty sẽ phát triển mở rộng lĩnh vực hoạt động hơn nữa ra các tỉnh và thành
phố. Đa dạng hoá các sản phẩm về máy photocopy, máy fax, máy in, hớng vào
kỹ thuật cao, nâng cao chất lợng dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
chi nhánh, đại lý hoạt động.
Công ty TNHH- TM Hạnh Đức là 1 công ty thơng mại, nên trong kinh

- Lập kế hoạch tài chính (hàng năm, trung hạn, dài hạn), tổ chức việc thực hiện
kế hoạch tài chính đồng thời theo dõi quá trình thực hiện.
- Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính
của công ty nh: Báo cáo với cơ quan thuế tình hình làm nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn để
tham mu cho lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để ra quyết
định quản lý kịp thời, chính xác, hợp lý nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn,
tăng nhanh tỷ suất lợi nhuận, cùng ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài
chính của công ty bao gồm: Phê duyệt các văn bản, sổ sách liên quan đến vấn đề
tài chính nhằm thống nhất quản lý tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán vật t,
hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
lơng, BHXH
Thủ kho
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Kế toán tổng hợp phải tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng
giảm TSCĐ, tính toán, tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn kiểm tra tình hình thanh toán chi tiết cho
từng khách hàng, thuế GTGT, lập báo cáo về tài khoản phải trả ngời bán, báo cáo
về thuế; Theo dõi doanh thu bán hàng, vật t của công ty, kiểm tra đối chiếu tình
hình xuất- nhập- tồn của hàng hoá, vật t. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình
hình doanh thu và công nợ với khách hàng.

kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
cuối kỳ theo giá thực tế, trị giá thực tế của hàng xuất kho đợc tính theo phơng
pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Thuế GTGT đợc tính theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp tính khấu hao: TSCĐ đợc tính khấu hao theo phơng pháp khấu
hao đờng thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian sử dụng ớc
tính.
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Công ty TNHHTM Hạnh Đức căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế
độ thể lệ kế toán của Nhà nớc, căn cứ vào qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nên Công ty đã lựa chọn hình thức hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
nhằm phát huy tốt vai trò và chức năng của kế toán tài chính trong công tác quản
lý.
Hệ thống sổ kế toán chính của Công ty gồm : Bảng kê, sổ chi tiết tài
khoản, sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
(hoặc)
(hoặc)
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) chi tiết
TK
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên
độ kế toán.
3. Các phần hành kế toán chủ yếu
Kế toán vật t, hàng hoá:
Từ những phiếu nhập, phiếu xuất nhập vào máy, làm Bảng kê bán hàng; bảng kê
nhập và lập thẻ kho.
Thủ kho: Xuất hàng khi có lệnh (đề nghị) từ trên, khi xuất- nhập hàng
phải lập phiếu xuất- nhập , chuyển phiếu xuất- nhập cho kế toán vật t, hàng hoá
để làm bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn vào cuối mỗi tháng.
Sơ đồ quy trình hạch toán:
Sổ
chi
tiết
hàng
hoá
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Thẻ kho
Phiếu xuất
Kế toán tổng hợp
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 156
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

Hoá đơn bán hàng,
Chứng từ thanh toán
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK331
Sổ tổng hợp TK331
Sổ cái TK331
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính và
Báo cáo kế toán khác
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Kế toán lơng và BHXH: Từ bảng chấm công, hợp đồng lao động tính l-
ơng cho từng cán bộ công nhân viên, số tiền phải nộp cho cơ quan BHXH theo tỷ
lệ và thanh toán lơng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty vào ngày
mồng 5 hàng tháng
Bảng thanh toán
lơng và BHXH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết
TK 334, 338


: 6.280.688
thực hiện. Nh vy, bỏn hng l tng th cỏc bin phỏp v mt t chc v nm
bt nhu cu ca th trng.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh
nghịêp thơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức
năng này có mối quan hệ với nhau: mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực
hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng
thời tổ chức nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng.
Qúa trình bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức có những đặc điểm
chính sau đây:
+ Có sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán: Ngời bán đồng ý bán, ngời
mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Ngời bán mất quyền sở hữu còn
ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua.
+ Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lợng hàng và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu
bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả kinh doanh.
Công ty TNHHTM Hạnh Đức có chức năng chính là mua, bán hàng hoá. Vì
vậy, nghịêp vụ tiêu thụ hàng hoá là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận nên
Công ty rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng với chi
phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.
Hiện nay, hàng hoá kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức chủ yếu là
cung cấp máy RICOH cho khách hàng, bán lẻ các loại vật t, phụ kiện thay thế và
dịch vụ sửa chữa bảo trì máy; các loại máy fax, máy in, máy vi tính, việc này đợc
thực hiện dựa trên những hợp đồng ký kết với khách hàng do phòng kinh doanh
của Công ty thực hiện.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lợng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
Đối tợng khách hàng của Công ty là ngời tiêu dùng trực tiếp, hệ thống các đại

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Kết chuyển giá vốn:
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Nợ TK 632: giá xuất kho
Có TK 156: giá xuất kho
Ví dụ: Công ty TNHH TM Hạnh Đức xuất kho bán 05 máy photocoppy hãng
RICOH FT 4422 kèm mực, từ cho Công ty TNHH Hoa Hồng giá bán
40.000.000đồng/ 1 máy (cha bao gồm thuế 10%) thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 111: 220.000.000
Có TK 511:200.000.000
Có TK 3331: 20.000.000
Kết chuyển giá xuất kho:
Nợ TK 632: 200.000.000
Có TK 156:200.000.000
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho
hàng hoá chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thuận lợi, hàng chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Hàng đợc xác định là
tiêu thụ khi nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Trình tự hạch toán:
+ Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: gía xuất kho
Có TK 156: giá xuất kho
Khi phát sinh chi phí bán hàng:
++ Nếu bên bán chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí cha thuế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status