Hoàn hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại - Pdf 20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, trớc xu hớng hoà nhập và phát triển của kinh
tế thế giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thơng mại, hợp tác kinh tế với
rất nhiều nớc trong khu vực và thế giới. Đi cùng vơi sự mở cửa của nền kinh tế
là sự thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố
gắng tạo ra sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, Nhà nớc không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nớc nh tr-
ớc đây nữa. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nhng cũng lại đặt ra rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp nhà
nớc. Để tồn tại và ổn định đợc trên thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc
phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phơng
thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức để
cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh đích
thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ
đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt đợc, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá theo dõi đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh từ đó đa ra những biện pháp hữu hiệu nhắm giúp cho
doanh nghiệp nâng cao đợc lợi nhuận.
Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận cũng có
ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối sử dụng
đúng đắn, hợp ký kết quả kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển, đảm bảo cho yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản
xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nớc, của doanh nghiệp và
ngời lao động.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận cũng còn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tợng lãi giả
lỗ thật hoặc lỗ giả lãi thật, việc sử dụng các quỹ vốn còn nhiều tuỳ tiện cha
theo đúng mục đích của chúng. Do đó để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên
yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn

lợi nhuận trong doanh nghiệp thơng mại
I/ Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp th ơng mại
1. Vai trò của kết quả kinh doanh:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải quan tâm đến hiêụ quả. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lợng phản
ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả đợc thể hiện tập
trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong một kỳ kinh
doanh hoặc một kỳ kế toán.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không, điều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không? Vì thế, lợi nhuận đợc coi là
đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc bởi vì lợi nhuận tác
động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh hởng trực tiếp đến khả
năng thanh toán, khả năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh . . .
Lợi nhuận giúp doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí đã
bỏ ra, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, lãi vay . . . trên cơ sở đó tăng
uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác quan hệ, điều này sẽ tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều
kiện để trích lập các quỹ: quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ
cấp mất việc làm, quỹ khen thởng - phúc lợi , từ đó có điều kiện tái đầu t vào
quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng
quy mô kinh doanh cũng nh có điều kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận là phơng tiện để doanh nghiệp tận dụng, khai thác những tiềm

công thức:Doanh thu bán
hàng thuần
=
Doanh
thu gộp
-
Các khoản
giảm trừ
-
Thuế khâu tiêu
thụ
* Doanh thu gộp là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng,
thu từ phần trợ giá của Nhà nớc khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nớc. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho, biếu hoặc
4
Kết quả
bán hàng
Giá vốn
hàng bán
Chi phí
QLDN
Chi phí
bán hàng
Doanh thu bán
hàng thuần
= -
- -

2.2. Kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả các hoạt động đầu t tài chính là kết quả đợc hình thành từ các
nghiệp vụ đầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản,
cho vay vốn . . .
Công thức xác định:
Kết quả hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt Thuế
động tài chính động tài chính động tài chính (nếu có)
5
--
=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu đợc do lãi các hoạt động đầu
t tài chính, bao gồm:
- Lãi do mua bán chứng khoán
- Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu
- Thu nhập cho thuê TSCĐ tài chính
- Thu lãi cho vay vốn
- Thu nhập do bán bất động sản
- Thu nhập đợc chia từ các hoạt động tham gia liên doanh
- Lãi do mua bán ngoại tệ
- Thu khoản chiết khấu đợc hởng do thanh toán sớm cho ngời bán.
- Thu từ các hoạt động đầu t khác . . .
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t.
Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động về đầu t tài chính. Chi phí hoạt động đầu t tài chính bao gồm:
- Lỗ do mua bán chứng khoán
- Chi phí cho các hoạt động đầu t chứng khoán
- Lỗ do hoạt động liên doanh
- Chi chiết khấu bán hàng cho ngời mua do thanh toán sớm
- Chi phí hoạt động đầu t tài chính khác

Mọi khoản thu nhập bất thờng, chi phí bất thờng khi ghi vào sổ kế toán
phải căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý, phải đợc giám đốc và kế toán tr-
ởng ký duyệt.
Cuối kỳ tổng cộng 3 kết quả đã nêu ở trên sẽ thu đợc kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
Kết quả kết quả hoạt động kết quả hoạt kết quả hoạt
KD sản xuất KD động tài chính động bất thờng
Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dơng thì chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngợc lại chứng tỏ doanh nghiệp đã
không bảo toàn đợc nguồn vốn đầu t ban đầu.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng do đó nó chịu ảnh h-
ởng của rất nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan. Trong
doanh nghiệp thơng mại thì kết quả kinh doanh chịu ảnh hởng chủ yếu của 3
nhân tố:
- Doanh thu bán hàng
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1. ảnh hởng của doanh thu bán hàng đến kết quả kinh doanh:
Doanh thu bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu bán hàng
càng lớn cho ta kết quả kinh doanh càng cao và ngợc lại. Doanh thu bán hàng
lại chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố nh: thị trờng, giá cả, khối lợng hàng
7
= +
+
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bán . . . do đó sự biến động của các yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

bởi đó là phần công việc rất quan trọng trong viẹc tạo nên thu nhập và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
3.2. ảnh hởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá vốn hàng bán cũng là một trong những bộ phận cấu thành nên kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hởng ngợc chiều
với kết quả kinh doanh. Gía vốn hàng bán cao trong điều kiện giá bán hàng
hoá bị khống chế bởi sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ làm lợi nhuận của doanh
nghiệp bị giảm xuống và ngợc lại. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì các
doanh nghiệp luôn cố gắng giảm giá vốn hàng bán.
Trong doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm: giá mua
hàng hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, phân loại, đóng gói, vận chuyển
. . . Giá mua hàng hoá là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngời bán và nó
phụ thuộc vào giá cả thị trờng vì thế doanh nghiệp khó có thể tự đa ra giá mua
theo chủ quan của mình. ở đây việc giảm giá vốn hàng bán chủ yếu đợc thực
hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng
hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn đợc nguồn hàng thích hợp, tổ
chức khoa học hợp lý công tác mua hàng và dự trữ hàng hoá.
3.3. ảnh hởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến
kết quả kinh doanh:
3.3.1. Chi phí bán hàng:
Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh số tiêu thụ đòi hỏi doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng
là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình bán hàng và nó
phát sinh rất thờng xuyên trong các doanh nghiệp thơng mại. Có thể coi chi
phí bán hàng nh là một con dao hai lỡi đối với các doanh nghiệp, nếu biết sử
dụng hợp lý khoản chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lu
chuyển hàng hoá, đánh bật các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh

nâng cao doanh thu doanh nghiệp cần phải thực hiện đợc một số biện pháp cụ
thể sau:
* Tổ chức tốt công tác mua hàng:
Bán tốt phải bắt đầu từ mua tốt. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nhằm
tiêu thụ hàng hoá một cách thuận tiện thì trớc tiên doanh nghiệp phải tổ chức
tốt công tác thu mua hàng hoá.
ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần với chính sách mở cửa nền kinh tế tất yếu phải có hợp tác, có
cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Điều đó dẫn đến một
mặt hàng kinh doanh có thể có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau và
uy tín của từng hàng hoá đó cũng không giống nhau. Do đó, để có thể phục vụ
tốt nhất nhu cầu của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự khôn
khéo trong việc lựa chọn nguồn cung cấp lý tởng. Chẳng hạn nguồn cung cấp
ổn định có chất lợng hàng hoá tốt, uy tín hàng hoá cao, vận chuyển gần, giá
mua vào hợp lý để có giá bán phù hợp, tiêu thụ đợc nhanh và chi phí lu thông
thấp từ đó sẽ làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh nghiệm cho
thấy doanh nghiệp nên mua hàng ở nhiều nguồn hàng khác nhau để tránh sự
rủi ro trong kinh doanh nhng nên chọn một nguồn hàng chính để tận dụng đợc
sự u đãi của họ.
* Đẩy mạnh quá trình bán hàng:
Đây là một phơng hớng quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để
đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá thì ngoài việc tổ chức tốt công tác mua
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác marketing, nâng cao chất l-
ợng phục vụ , tích cực nghiên cứu thị trờng để chọn đúng mặt hàng kinh doanh
mà thị trờng cần, tích cực nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để lựa chọn phơng án
kinh doanh thích hợp, đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ nghiệp
vụ cao. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải không ngừng mở rộng mặt hàng, đa
dạng hoá sản phẩm để đáp ứng tối đa nhu cầu của ngời tiêu dùng.

hàng hoá. Vòng quay vốn càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển, rút ngắn thời gian lu thông trong xã hội. Các doanh nghiệp cần phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách: bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong
doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, đánh giá TSCĐ theo giá thị trờng, xử
lý các tài sản thừa, các tài sản hết thời gian sử dụng để tránh tình trạng vốn cố
định bị nhàn rỗi không đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Ngoài các biện pháp tăng kết quả kinh doanh kể trên còn có một số biện
pháp khác nh: nắm chắc các nghiệp vụ thanh toán để tránh tình trạng phải trả
lãi vay quá hạn, không vi phạm luật lệ, chế độ tài chính để không bị phạt bồi
thờng và những nguyên nhân khác làm giảm kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
II/ Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận:
Sau một quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thu đợc một
khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. ở đây
không kể đến trờng hợp doanh nghiệp hoà vốn hay bị lỗ.
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách
đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối
với doanh nghiệp.
Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục
công việc kinh doanh của mình.
Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau :
- Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa
nhà nớc, doanh nghiệp và công nhân viên, trớc hết cần làm nghĩa và hoàn
thành trách nhiệm đối với nhà nớc theo pháp luật quy định nh nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải giành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải
quyết các nhu cầu kinh doanh cuả mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích

+Trích tối đa không quá 2 tháng lơng thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
Trong tổng số lợi nhuận đợc trích lập vào hai quỹ khen thởng và phúc
lợi. Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), tổng giám
đốc hoặc giám đốc ( đối với doanh nghiệp độc lập không có hội đồng quản trị)
sau khi tham khảo ý kiến công đoàn, doanh nghiệp quyết định tỷ lệ phân chia
vào mỗi quỹ cho phù hợp.
Nếu lợi nhuận trích vào 2 quỹ khen thởng và phúc lợi mà còn d thì phần
còn lại đợc chuyển toàn bộ vào quỹ đầu t phát triển.
Kết quả tài chính của doanh nghiệp đợc quy định chính xác sau khi
quyết toán báo cáo năm của doanh nghiệp đợc thực hiện. Nhng để đảm bảo có
thể sử dụng kịp thời kết quả tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích thì
hàng kỳ doanh nghiệp tạm phân phối lợi nhuận tài chính theo nguyên tắc
không đợc phân phối sử dụng quá số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán, cụ
thể:
* Thuế thu nhập doanh nghiệp:
13
=
=

+
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào
thu nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là một
sự điều tiết của nhà nớc đối với số lợi nhuận thu đợc của các đơn vị hoạt động
kinh doanh nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần
lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nớc, bảo đảm sự đóng góp
công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của
nhà nớc và của ngời lao động.
Công thức xác định số thuế thu nhập phải nộp:



-
=
=
+
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: dùng để trợ cấp cho ngời lao động
thờng xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm và chi đào tạo lại
chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển
sang làm công việc mới.
* Quỹ khen thởng - phúc lợi:
+ Quỹ khen thởng: Đợc lập ra với mục đích tạo điều kiện cho ngời lao
động đợc hởng quyền lợi của mình khi có đóng góp tích cực cho việc quản lý
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định về chính sách khen th-
ởng của Nhà nớc và doanh nghiệp dới các hình thức sau:
- Khen thởng cuối năm hoặc thờng kỳ cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp
- Thởng đột suất cho những cá nhân tập thể trong doanh nghiệp có những
sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh.
- Thởng cho những cá nhân của đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp
đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, có đóng góp
nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trích nộp để hình thành quỹ khen thởng tập trung của công ty.
+ Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu t xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên
doanh nghiệp, phúc lợi xã hội.
- Góp một phần vốn để đầu t xây dựng các công trình phúc lợi chung trong
ngành, hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng.

- Các chứng từ tự lập khác
2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các tài
khoản sau:
* TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép
của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: - Trị gía vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng
- Lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác.
Bên có: - Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng
- Thực lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
TK 911 cuối kỳ không có số d.
* TK 421 - Lợi nhuận cha phân phối:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: - Phân phối lợi nhuận
- Lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Bên có: -Lợi nhuân của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
khác.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Số d có: Lợi nhuận cha phân phối ở cuối kỳ
Số d nợ: Số lỗ cha xử lý.
* Ngoài ra kế toán kết quả kinh doanh cò sử dụng các tài khoản có liên
quan nh:

TK 642 động tài chính
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 811 TK 721
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập
tài chính bất thờng
TK 821
Kết chuyển chi phí bất thờng
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Trờng hợp theo dõi chi tiết kết quả theo từng đối tợng, chi tiết theo yêu cầu
quản lý sẽ kết chuyển từ các tài khoản chi tiết tơng ứng sang tài khoản 911.
3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận:
Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận đợc biểu diễn qua sơ đồ tài khoản
kế toán sau:
TK 911 TK 421(4211,4212) TK 911
Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi
TK 333
Thuế phải nộp ngân sách TK 411,138,415
(tạm nộp và nộp bổ xung)
Quyết định xử lý lỗ ( trừ
vào vốn kinh doanh, quỹ
dự phòng hay các thành
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viên phải bù lỗ)
TK338,111,112
TK 333, 414
Tạm chia và chia bổ xung cho 415,416,431
các thành viên (cổ đông,liên
doanh . . . ) Số tạm phân phối cho các

giản đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý nó một cách chặt chẽ và
khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao, trớc hết ta
phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi
hỏi kế toán phải thờng xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo
dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh
đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể
nắm bắt đợc bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các
chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ
kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn gắn liền với
lợi ích của chính doanh nghiệp, chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng mà không
phản ánh kịp thời lên hóa đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) thì coi nh là hàng đã
bán mà không có doanh thu, hoặc nếu khi lập hoá đơn mà không ghi một cách
chi tiết giá bán cha có thuế, số thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua thanh toán
thì về phía ngời mua sẽ không đợc khấu trừ thuế đầu vào. Vì vậy, tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế toán, dù
nghiệp vụ đó là lớn hay nhỏ. Nếu hàng hoá có giá trị thấp dới mức quy định
phải ghi hoá đơn, hoặc nếu ngời mua yêu cầu không phải ghi hoá đơn thì ngời
bán cũng phải ghi vào bảng kê bán hàng theo hớng dẫn của cơ quan thuế. Việc
quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ, chính xác cũng chính là việc quản lý
tốt kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một
yêu cầu cần thiết. Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế
nào để hạ thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng kết quả kinh doanh. Tỉ suất chi phí là
một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp
trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Vai trò của kế toán không chỉ
dừng lại ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp DN trong việc
quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí QLDN. Kế toán cần phải phát hiện và ngăn

Trong các doanh nghiệp thơng mại, bộ phận kế toán có chức năng giám
sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản
tài sản của DN. Từ chức năng đó ta có thể xác định đợc nhiệm vụ của kế toán
nh sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lu chuyển và sử
dụng các tài sản vật t tiền vốn, các quá trình và kết quả kinh doanh của DN.
- Thông qua ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc
giữ gìn và sử dụng các loại tài sản vật t tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn
ngừa kịp thời các hành động tham ô, lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ
luật kinh tế, tài chính của Nhà nớc.
- Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê
và thông tin kinh tế.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán xác định kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận, ta rút ra nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận nh sau:
- Xác định chính xác kịp thời các khoản thu nhập của DN theo quy định của
Nhà nớc.
- Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá
đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
- Tính toán xác định việc phân chia lợi nhuận rõ ràng theo các nguyên tắc
của chế độ kế toán, xác định phản ánh đúng, đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc và
đảm bảo lợi ích của DN, lợi ích của ngời lao động.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời nghiệp vụ trong quá trình tạm phân phối và phân
phối lợi nhuận của DN.
V/ ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp th ơng mại:

Để đáp ứng đợc nhu cầu hiện nay, Đảng và nhà nớc đã ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ ngày 01/11/1995 và qua
một số lần sửa đổi bổ xung hiện tại đợc áp dụng theo thông t số 120/1999/TT-
BTC, ban hành ngày 7/10/1999. Hệ thống kế toán mối đợc ban hành đã đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên nó vẫn còn
không ít các vớng mắc, khó khăn. Đặc biệt là công tác kế toán kết qủa kinh
doanh và phân phối lợi nhuận luôn luôn có sự thay đổi ràng buộc với chế độ kế
toán và cơ chế quản lý của Nhà nớc. Trên thực tế kế toán kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận trong các DN hiện nay vẫn còn nhiều nhợc điểm cần
khắc phục. Chẳng hạn nh chất lợng của tài liệu không đợc đảm bảo, thiếu
chính xác và kịp thời, việc lập chứng từ kế toán cha đầy đủ, cha hợp lý, hợp lệ,
ghi chép sổ sách không cập nhật đầy đủ, hiện tợng gian lận để ngoài sổ, các
phơng pháp phân bổ chi phí không rõ ràng, không đúng chế độ, thiếu trung
thực, xác định kết quả sai lệch hòng trốn thuế, công nợ dây da, phân phối thiếu
công bằng. Tình trạng lãi giả lỗ thật để tránh bị phá sản hoặc lỗ giả lãi
thật để trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nớc vẫn diễn ra khá phổ biến. Chính vì
vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là rất
cần thiết và phải đợc các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm.
2. Nội dung hoàn thiện:
2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu:
Hạch toán ban đầu là việc theo dõi ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, làm cơ sở để hạch toán tổng
hợp và hạch toán chi tiết.
Các hoạt động diễn ra trong các DN đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận do
đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc kế toán phản ánh để xác
định xem lãi hay lỗ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu ở các bộ phận
là rất quan trọng để thu nhận những thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
các giai đoạn hạch toán tiếp theo. Công tác hạch toán ban đầu cần phải thực
hiện những nội dung sau:

đối không đợc ký tên vào chứng từ trắng, chủ tài khoản không đợc ký séc
trắng.
Sau khi đã lập chứng từ, kế toán phải xây dựng quá trình luân chuyển
chứng từ cho phù hợp. Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng
từ từ khâu lập đên khâu đa vào lu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp
thông tin kinh tế cho DN một cách kịp thời, chính xác đáp ứng đợc yêu cầu
quản lý.
2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán:
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang
tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nh vậy mới chỉ đáp ứng
một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và
công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng đòi hỏi
những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ
dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng
hợp.
Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu
hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý.
Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu đợc
trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phơng
thức tài khoản, đợc sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tợng kế
toán cụ thể trong DN và đợc mở theo đối tợng kế toán có nội dung riêng biệt.
Hệ thống tài khoản kế toán DN đợc ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và đã đợc sửa đổi bổ xung. Hiện nay hệ
thống tài khoản kế toán có 74 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và có
7 tài khoản ngoài bảng.
Trên cơ sở các thông tin về: Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí QLDN và các thông tin về phân phối lợi nhuận nh: nộp thuế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status