ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài chính của công ty may Đức Giang - Pdf 20

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu Nh ta đã biết, nhận thức- quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của
quản lý khoa học, có hiệu quả toàn bộ cá hoạt động kinh tế trong đó nhận thức giữ
vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là các nhiệm vụ
cần đạt tới trong tơng lai. Nh vậy nếu nhận thức đúng, ngời ta sẽ có các quyết
định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đơng nhiên sẽ thu đợc
những kết quả nh mong muốn. Ngợc lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các quyết
định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu qủa sẽ không thể lờng
trớc đợc.
Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã
làm đợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận
dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tợng nh các nhà đầu t, ngời
cho vay, Nhà nớc và ngời lao động. Qua đó họ sẽ thấy đợc thực trạng thực tế
của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra đợc những quyết định đúng đắn
liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Do đó việc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp là hết sức
cần thiết. Qua thời gian thực tập tại Công ty may Đức Giang em quyết định chọn
đề tài: "ứng dụng phơng pháp phân tích tỷ số và phơng pháp so sánh vào phân
tích tài chính của Công ty may Đức Giang"

dài hạn. Ngợc lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đâu
ft chứng khoán bằng số tiền tạm thời cha sử dụng.
-Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp khác trên thị
trờng hàng hoá, dịch vụ, thị trờng sức lao động . Đây là những thị trờng
mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xởng, tìm
kiếm lao động,... Điều quan trọng là thông qua thị trờng, doanh nghiệp có
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu t, kế hoạch sản xuất, tiếp thị htoả
mãn nhu ccầu của thị trờng.
-Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và ngời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Các mối quan hệ này đợc thẻ
hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp nh: chính sách
phân phối thu nhập, chính sách đầu t chính sách về cơ cấu vốn và chi phí
vốn,...
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh, cần
phải có một lợng tài sản phản ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế toán.
Nếu nh toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữa đợc đánh giá tại một
thời điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao
đổi - chỉ có thể xác định tại một thời điểm nhất định và đợc phản ánh trên
báo cáo kết quả kinh doanh. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có sự
khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác
biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết
định. Cho dù vậy, ngời ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của
các doanh nghiệp bằng hàng hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ đầu
vào.

đặc trng bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó đặc
trung bởi yếu tố cần thiết cho sự vận hành - đó là t liệu lao động và sức lao
động. Quá trình công nghệ này có tác dụng quyết định đến cơ cấu vốn và
hoạt động trao đổi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện trao đổi hoặc với thị trờng cung cấp hàng hoá
dịch vụ đầu vào hoặc với thị trờng phân phối, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ đầu
ra và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh
nghiệp. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp đợc phát sinh từ chính quá
S
ản xuất
chuyển hoá
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định đến sự vận hành của sản xuất làm
thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm căn bản là dòng và dự trữ. Dòng
chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu mỗi hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền
trong mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lợng tài sản tích luỹ của
doanh nghiệp. Một khối lợng tài sản, hàng hoá, hoặc tiền đợc đo tại một
thời điểm là một khoản dự trữ. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở nền
tảngcủa tài chính doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào bản chất khác nhau của các
dòng dự trữ mà ngời ta phân biệt dòng tiền đối trọng và dòng tiền độc lập.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau đây:
- Đầu t vào đâu nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp? Từ đó đa ra tổng tiền cần
đầu t.
- Nguồn vốn tài trợ đợc huy động ở đâu, vào thời điểm nào để đạt đợc
cơ cấu vốn tối u và chi phí vốn thấp nhất?
- Quản lý dòng tiền vào, dòng tiền ra sao cho đảm bảo mức ngân quỹ
tối u thông qua việc trả lời câu hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp đợc sử dụng

các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hơpự khái quát, vừa xem
xét mọôt cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán
đoán, dự báo, đa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu t phù
hợp.
II-Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình phân tích tài chính hiện nay ngày càng đợc áp dụng rộng rãi
ở các đơn vị tự chủ nhất định về tài chính, các tổ chức xã hội, tập thể, các cơ
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh
nghiệp,của ngân hàng và của thị trờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ
phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết.
Những ngời phân tích tài chính ở những cơng vị khác nhau thì nhằm
những mục tiêu khác nhau
1-Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là
cơ sở để định hớng ra quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài
chính nh quyết định đầu t, tài trợ, phân chia cổ tức,..., dự thảo tài chính:
kế hoạch đầu t, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản lý. Mặt khác, tạo
thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh tronh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.
2-Đối với nhà đầu t
Các cổ đông là các cá nhân hoặc doanh nghiệp, quan tâm trực tiếp đến
tính toán các giá trị của doanh nghiệp vì họ bỏ vốn cho doanh nghiệp thực

vay, nhng cho đó là khoản vay dài hạn hay nhắn hạn thì ngời cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp
đi vay.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ngời hởng
lơng trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế,
luật s,...Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhng đều muốn hiểu biết
về doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
III-thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp dến những thông
tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lợng đến thông tin giá trị.
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có thể da ra đợc những nhận
xét kết luận tinh tế và thích đáng.
Những thông tin bên ngoài, cần lu ý thu thập thông tin chung nh các
thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh
tế tại một thời điểm cho trớc. Trạng thái kinh tế: sự suy thoái hay tăng
trởng có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh. Khi cơ hội thuận lợi,
các hoạt động của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi nhuận của công ty, giá trị
của công ty cũng tăng lên, và ngợc lại. Khi phân tích tài chính doanh
nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ:qua
thời kỳ tăng trởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngợc lại. Đồng thời thu
thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh
doanh nh thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu
ngành, và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các
doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nh: tình hình quản lý,
kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh

Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn bao gồm nợ pahỉ trả nhà cung cấp, các khoản phải
nộp,phải trả khác nợ ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín
dụng khác. Nợ dài hạn bao gồm nợ dài hạn vay ngân hàng thơng mại và
các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở
hữu bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu
mới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản;
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ,cơ cấu vốn cũng có khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột
chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội
bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán nh: một số tài
khoản thuê ngoài, vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá
nhận bán hộ, ngoại tệ các loại...
Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết đợc loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Bảng
cân đối kế toán là một t liệu quan trọngbậc nhất giúp các nhà phân tích
đánh giá đợc khả năng cân bằng tài chính, kảh năng thanh toán, khả năng
cânđối vốn của doanh nghiệp.
2-Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác
với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển tiền trong quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai. Báo cáo
kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực
nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể

dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu t tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt
động bất thờng.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền xuất thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu t tài chính; dòng tiền xuất thực hiện hoạt động bất thờng.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích
thực hiện cân đối ngân quỹ với số d ngân quỹ đầu kỳ để xác định số d
ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu
cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
4-Thuyết minh báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính cha
đợc trình bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:
-Đặc diểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu , hoạt động,
lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hởng quan trọng đến
tình hình tài chính trong năm báo cáo.
-Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền
tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền
khác, hình thức sổ kế toán, phơng pháp kế toán tài sản cố định, phơng
pháp kế toán hàng tồn kho, phơng pháp tính toán các khoản dự phòng, tình
hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
-Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản
xuất, kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm
các khoản đầu t vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và
nợ phải trả.
-Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản

htuyết minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến
những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản
lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị ...trong đó các thông tin kế
toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế
là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2-Xử lý thông tin
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phơng pháp xử lý thông tin khác nhau
phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các
thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích,
đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá
trình dự đoán và quyết định.
3-Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để ngời sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và da ra quyết định
tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra quyết định
tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm da ra các
quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá
giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận.
Đối với ngời cho vay và đầu t vào xí nghiệp thì đa ra các quyết định về
tài trợ và đầu t; đối với nhà quản lý thì da ra các quyết định về quản lý
doanh nghiệp.
V-phơng pháp phân tích tài chính
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan

lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi
các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định các ngỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ
lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực
hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích, ngời phân tích lựa chọn các nhpms chỉ tiêu khác nhau để phục vụ
mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát
hiện đợc tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ
khuynh hớng vì một số dấu hiệu có thể đợc kết luận thông qua quan sát số
lớn các hiện tợng nghiên cứu riêng rẽ.
3-Phơng pháp phân tích Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ
tơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì
vậy, nó đợc gọi là phơng pháp Dupont. Với phơng pháp này, các nhà
phân tích sẽ nhận biết đợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tợng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phơng pháp này là tách
một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nh thu nhập
trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích
số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích ảnh hởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.

ROE = x ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) & (3) ta có:

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
= x x
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Nợ

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
= x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd

Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phơng trình này gọi là phơng
trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu
vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận
càng cao và ngợc lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng
số lỗ.
Phơng pháp phân tích Dupont có u điểm lớn là giúp nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phơng

trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh
khoản có thể đa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do
đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này
bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lu động
với các khoản nợ ngắn hạn. TSLĐ bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhợng, các khoản phải thu, các lhoản dự trữ. Nợ ngắn hạn thờng
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín
dụng khác, các khoản phỉa trả nhà cung cấp, các khoản phải trả các khoản
phải nộp khác. Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có htời hạn dới một năm.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạncủa doanh
nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tơng đơng với thời hạn của khoản nợ đó. Khi đã có hệ số này ta tiến hành
so sánh với tỷ số tham chiếukhác nh: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ
trớc...để đợc sự đánh giá tốt hơn.

Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Tài sản lu động -Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay
vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có
thể nhanh chóng chuyển thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán, ngắn hạn,
các khoản phải thu. Tài sản dự trữlà các tài sản khó chuyển đổi thành tiền

trữ cho hợp lý tránh tình trạng tồn động vốn gây thiệt hại.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến
hành phân tích một cách chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh
giá chính xác tình hình thanh toán của doanh nghiệp bằng cách đối chiếu và
so sánh với các tỷ số thanh toán năm trớc và các chỉ số tham chiếu.
Không thể đa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Nhng thông thờng hệ số thanh toán trên 0.5
thì coi là lành mạnh còn dới 0.5 là dấu hiệu không lành mạnh.
4.1.2-Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phân ftài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trọng phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số
vốn chủ sở hữu của công ty để thể hiện mức độ tin tởng vào sự đảm bảo an
toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ
nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất-kinh doanh chủ yếu do các
chủ nợ gánh chịu. Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ
doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra,
nếu doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các
chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
Nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn nhằm mục đích chỉ ra
doanh nghiệp đã có một cơ cấu vốn hợp lý hay cha? Một trong nững mục
tiêu của doanh nghiệp là đạt đợc cơ cấu vốn tối u nhằm tối đa hoá giá trị
tài sản sở hữu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp luôn luôn thay đổi, nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này chúng ta
xem xét một số chỉ chủ yếu: hệ số nợ, khả năng thanh thanh toán lãi vay...
Chuyên đề thực tập Tài chính doanh nghiệp 41b
Nguyễn thị Vân Khánh
Tổng nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản

Tỷ số này xác định mức đóng góp của của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ số cơ cấu nguồn vốn có quan hệ mật thiết
với hệ số nợ. Tỷ số này lớn thì vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có đợc lợi
thế khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở
hữu lớn. Và ngợc lại, tỷ số này thấp gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi
vay cũng nh trong cạnh tranh.
4.1.3-Tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t vào các tài
sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà phân
tích không chỉ quan tâm đến việc đo lờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà
còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu đợc sử dụng chủ yếu trong tính toán các
chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu
Vòng quay tiền =
Tiền và chứng khoán dễ bán
Tỷ số này cho biết vòng quay của tiền trong năm. Vòng quay tiền càng
cao hiệu quả kinh doanh càng tốt.
Doanh thu
Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
Vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh già hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ đợc xác định
bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu,vật
liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm) bình quân. Chỉ tiêu này khá quan
trọng nó đánh giá hiệu quả của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này cao tức là mức độ
luân chuyển dự trữ nhanh, lợng dự trữ không lớn, ít bị ứ đọng vốn.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =

Chỉ tiêu này còn dợc gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó đợc đo
bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem
lại mấy đồng doanh thu.
4.1.4-Tỷ số về khả năng sinh lời

Trích đoạn EBIT 22102219 302628 302616 26802 5 Tổng nợ 38322500 6255728 13561101 20623 Kim ngạch xuất khẩu: tăng 25% Nộp ngân sách đạt : tăng 10%
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status