70 Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nước – Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) - Pdf 20

Chuyên đề
Lời mở đầu

Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) là cơ sở vật chất kỹ thuật không
thể thiếu đợc trong nền kinh tế quốc dân cũng nh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng nh tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết
bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh
nghiệp không ngừng đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, nó trở thành
yếu tố quan trọng để tạo sức mạnh vật chất cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thực
tế đó đã đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. Kế toán
TSCĐ đã nhanh chóng trở thành phơng tiện đắc lực cho công tác quản lý, theo dõi,
định hớng việc sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn trong doanh nghiệp.
Công ty lắp máy điện nớc là một doanh nghiệp mới đợc thành lập đợc 7
năm với tiền thân chỉ là một xí nghiệp cơ giới và lắp máy điện nớc. Vì vậy trong
những năm qua, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh đặc
biệt là những trở ngại về vốn kinh doanh. Tuy nhiên TSCĐ trong Công ty vẫn đang
từng bớc đợc đổi mới để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty đã mua
sắm nhiều máy móc thiết bị văn phòng mới, nhiều máy móc cho thi công, xây
dựng thêm khu nhà xởng sản xuất thực tế đó đặt ra những yêu cầu mới cho công
tác đầu t, quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty.
Xuất phát từ vị trí và vai trò của TSCĐ, thực trạng quản lý, sử dụng và hạch
toán TSCĐ tại Công ty, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : Hoàn thiện hạch toán
sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nớc
Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) làm chuyên đề.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu
hình trong các doanh nghiệp

khác nhng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt đợc các lợi ích kinh
tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên các tài sản này chỉ đợc ghi nhận là
TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vợt
quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản có liên quan. Ví dụ,
một nhà máy hoá chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện một quy trình
chứa và bảo quản hoá chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trờng đối với
việc sản xuất và lu trữ hoá chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ đợc
hạch toán là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt
động và bán sản phẩm và hoá chất của mình.
b. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
2
Chuyên đề
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thờng đã đợc thoả
mãn vì nguyên giá tài sản đợc xác định thông qua mua sắm, trao đổi hoặc tự xây
dựng.
c. Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng
các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trờng hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp
nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu nh khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và
áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị
phụ trợ thờng đợc coi là tài sản lu động và đợc hạch toán và chi phí khi sử dụng.
Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì đợc xác định là TSCĐ hữu hình khi
doanh nghiệp ớc tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng
và thiết bị bảo trì chỉ đợc dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng
là không thờng xuyên thì chúng đợc hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và đợc
khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên
quan.
d. Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
Trong từng trờng hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các
bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Tr-

chuyên môn, tranh ảnh
3. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Giá trị của TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. TSCĐ đợc đánh giá lần
đầu và trong quá trình sử dụng có thể đánh giá lại cho phù hợp với giá thị trờng tại
thời điểm nhất định
a) Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 đã nêu rõ: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến
thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tuy nhiên, không phải mọi
khoản chi phí đều đợc tính vào nguyên giá TSCĐ mà phải là các phí tổn hợp lý và
cần thiết để đa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Cụ thể ta xem xét một số
trờng hợp phổ biến:
- TSCĐ loại mua sắm: nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các khoản đợc chiết
khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia, các chi phí liên quan trực tiếp khác
+ Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình
+ TSCĐ mua trả chậm: nguyên giá TSCĐ đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực chi phí đi
vay.
- TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu: nguyên
giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác
và lệ phí trớc bạ (nếu có).

Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại thời điểm xác định, chỉ
tiêu này phản ánh đợc năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định

II. Sửa chữa TSCĐ hữu hình
1. Khái niệm và phân loại sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa
chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do
doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế
hoạch. Ngời ta phân hoạt động sửa chữa TSCĐ hữu hình thành các loại:
- Sửa chữa nhỏ, mang tính chất bão dỡng: là sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu,
bảo dỡng thờng xuyên. Do khối lợng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa
chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh
đến đó.
- Trờng hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi: là sửa chữa thay thế những bộ
phận, chi tiết h hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì
TSCĐ hữu hình sẽ không hoạt động hoặc hoạt động không bình thờng. Chi phí sửa
chữa lớn khá cao. Thời gian sửa chữa thờng kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến
hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa đợc tập hợp
riêng theo từng công trình, sau khi công trình hàn thành đợc coi nh một khoản chi
phí theo dự toán và sẽ đa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi
phí trả trớc (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch)
- Trờng hợp sửa chữa nâng cấp: sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm
kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hữu hình hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng
của TSCĐ hữu hình nh cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ
5
Chuyên đề
phận của TSCĐ hữu hình. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp đợc tiến hành nh sửa
chữa lớn. Lhi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp
sẽ đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Đồng thời đợc kết chuyển nguồn vốn

sửa
chữa
nâng
cấp
Kết
chuyển
giá
thành
sửa
chữa
Chuyên đề
Phần II
Thực trạng hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình
tại công ty lắp máy điện nớc tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng (licogi)
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế
toán tại Công ty lắp máy điện nớc
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty lắp máy điện nớc Tổng Công
ty xây dựng và phát triển hạ tầng
Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) đợc thành lập theo
quyết định 90 của thủ tớng chính phủ. Cùng với các tổng Công ty khác đợc thành
lập theo quyết định này, Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng trở thành lực
lợng nòng cốt trong tăng trởng kinh tế, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nớc, duy
trì mức tăng trởng cao so với khu vực doanh nghiệp nhà nớc. Tổng Công ty có 20
thành viên, đợc bố trí ở nhiều tỉnh thành trong cả nớc. Trong đó, Công ty Lắp máy
diện nớc cũng là một thành viên trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng với tên giao dịch là Eletric - water Equipment Installation Company.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp cơ giới và Lắp máy điện nớc thuộc Công ty
xây dựng 18 và trạm máy 382. Tuy nhiên, do thấy trớc thi trờng rộng lớn và yêu
cầu ngày càng cao về tính chuyên nghiệp của lĩnh vực mà Xí nghiệp đang hoạt

bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn, chất lợng cao. Để thấy rõ hơn
những kết quả đạt đợc của công ty trong một vài năm gần đây ta xem xét một số
chỉ tiêu trong biều số 1:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2001 và 2002Chỉ tiêu đv Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002/2001
Số tuyệt đối TL %
1. Tổng giá trị
sản lợng
Đồng 63.863.000.000 63.863.000.000 +833.000.000 +1,32
2. Tổng doanh
thu
Đồng 28.391.560.112 36.836.503.482 +8.444.943.370 +29,74
3. Tổng giá vốn Đồng 26.592.706.063 34.235.059.149 +7.642.353.086 +28,74
4. Tổng lợi nhuận
trớc thuế
Đồng 400.379.969 651.790.683 +211.410.714 +48,01
5.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Đồng 140.921.590 162.947.671 +52.852.679 +48,01
6. Số lao động
bình quân
Đồng 452 526 +74 +16,37
7. Thu nhập bình
quân đầu ngời
đ/ng 800.000 850.000 +50.000 +6,25
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Với phơng châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, từng bớc xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề, chủ động trong thực hiện

PGĐ thi
công
PGĐ
trạm 382
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh tế
kế
hoạch
Phòng tổ
chức
hành
chính
Trạm

khí
382
Phòng
kế
toán
Xởng 382 và các đội thi công
Chuyên đề
Phòng kế toán trung tâm ở đơn vị thực hiện hạch toán các hoạt động kinh tế tài
chính có tính chất chung toàn đơn vị, lập báo cáo kế toán, hớng dẫn, kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong đơn vị. Các bộ phận thuộc các đội không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê ghi chép ban đầu
những thông tin kinh tế, tập hợp chứng từ gốc của các hoạt động kinh tế phát sinh
ở đội, định kỳ gửi về phòng kế toán công ty để kiểm tra, xử lý tổng hợp (vai trò

Kế toán
tiền l-
ơng,
BHXH
BHYT
KPCĐ
Kế toán
tổng hợp
kiêm kế
toán chi
phí giá
thành
Nhân viên kinh tế
các đội thi công
Tổ kế toán
xởng 382


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status