Luận văn thạc sỹ khoa học “ sử dụng mô hình ECO Lab đánh giá một số đặc trng môi trờng khu vực nuôi trồng thủy sản “ - Pdf 21

1

đại học quốc gia hà nội
trờng đại học khoa học tự nhiên
Phạm Tiến Đạt sử dụng mô hình eco lab đánh giá một số đặc trng
môi trờng khu vực nuôi trồng thủy sản luận văn thạc sỹ khoa học
Hà Nội, 2009
2

đại học quốc gia hà nội
trờng đại học khoa học tự nhiên
Vân Phong - Bến Gỏi
4

1.1 Vị trí địa lý 4

1.2 Địa hình ven bờ và địa hình đáy 5

1.3 Đặc điểm khí tợng - thủy văn 7

1.4. Đặc điểm chế độ động lực biển vùng vịnh Vân Phong 12

1.5. Đặc điểm các yếu tố thủy hóa môi trờng 13

1.6 Đặc điểm kinh tế -xã hội và hiện trạng nghề nuôi trồng thủy sản
biển
18

Chơng 2: Mô hình ECO Lab
25

2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc 25

2.2 Mô hình ECO Lab 29

2.3 Cơ sở toán học 31

Chơng 3: Các kết quả tính toán chất lợng nớc cho khu vực vịnh
Vân Phong
42



Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Học viên Phạm Tiến Đạt 5

mở đầu
Kinh tế biển trong vòng vài thập kỷ trở lại đây đã và đang trở thành một mũi
nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia có u thế về biển.
Đối với Việt Nam là một quốc gia ven biển, có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận
lợi trong việc phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển thì việc tận dụng lợi thế đó
nhằm đa Việt Nam từng bớc "trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ
biển" ngày càng trở nên quan trọng.
Trong các ngành kinh tế biển chủ chốt thì ngành nuôi trồng thủy sản ở nớc
ta trong những năm gần đây đợc đẩy mạnh phát triển nhờ có giá trị kinh tế cao, dựa
trên điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng truyền thống kinh nghiệm lâu đời của ngời
dân, ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của
đất nớc và bảo vệ an ninh ven biển. Sản phẩm của nuôi trồng thủy sản trớc hết
đảm bảo an toàn lơng thực, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân, tiếp đến là
góp phần tăng giá trị xuất khẩu, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế đất nớc (chiếm
3% GDP). Năm 2004, tổng sản lợng thuỷ sản của cả nớc đạt khoảng 1.150.000
tấn với giá trị xuất khẩu gần 2.400 triệu USD, trong đó nuôi trồng thuỷ sản đóng góp
tới 40% sản lợng và 50% giá trị xuất khẩu. Kinh tế nuôi trồng thủy sản đang thu
hút ngày càng nhiều lao động tham gia, qua đó góp phần tạo việc làm và thu nhập
cho ngời dân. Hiện nay, nuôi trồng thủy sản ở nớc ta không chỉ tập trung vào nuôi
nớc ngọt mà đã hớng đến nuôi ở môi trờng nớc lợ và nuôi biển, trong đó hình

tính toán khác nhau. Khu vực đợc lựa chọn nghiên cứu ở đây là vịnh Vân Phong
(Nha Trang - Khánh Hòa). Vnh Võn Phong hin nay l mt im núng kinh t bin
ca tnh Khỏnh Hũa núi riờng v ca c nc núi chung. L mt trong 8 vnh ven b
bin Vit Nam gm vnh H Long Cỏi Lõn (Qung Ninh); vnh Vng ng (H
Tnh); vnh Chõn Mõy (Tha Thiờn Hu); vnh Nng ( Nng); vnh Dung
Qut (Qung Ngói) v cỏc vnh Võn Phong, vnh Nha Trang, vnh Cam Ranh thuc
tnh Khỏnh Hũa l nhng ni tp trung tim nng ti nguyờn b ch yu, trong ú
cha ng s a dng v phong phỳ v tim nng phỏt trin cỏc ngnh kinh t
bin, c bit l ngnh nuụi trng thy sn truyn thng. Vnh Võn Phong ó v
ang thu hỳt c nhiu d ỏn u t phỏt trin kinh t ca c nh nc v t nhõn.
S phỏt trin nhanh v mt kinh t ó kộo theo s thay i nhiu vn mụi trng,
ngun li t nhiờn, phng thc s dng t v c s h tng ven vnh. S thay i
ny lm phỏt sinh nhng yờu cu bc xỳc trong cụng tỏc qun lý nh nc v mụi
trng, ti nguyờn v sn xut nhm m bo s phỏt trin hi hũa v bn vng v
lõu di. Trong ú ngnh nuụi trng thy sn m c bit l nuụi trờn bin ang cú
7

những tác động nhất định về nhiều mặt (kinh tế - xã hội, tự nhiên môi trường trong
vịnh) đối với quá trình quy hoạch sử dụng hợp lý không gian mặt nước trong vịnh.
Cấu trúc của luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vịnh Vân
Phong
- Chương II: Mô hình ECO Lab – DHI MIKE
- Chương III: Các kết quả tính toán chất lượng nước cho khu vực vịnh
Vân Phong

8

chơng 1 - tổng quan về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội vịnh vân phong

Vịnh Vân Phong thông với biển bằng 2 cửa: Cửa Bé xấp xỉ 2.8km (từ đầu
ngoài bán đảo Hòn Gốm đến Mũi Cỏ của đảo Hòn Lớn), Cửa Lớn khoảng 10.2km
(từ mũi Mơng ở hòn Mỹ Giang đến Mũi Cỏ của đảo Hòn Lớn). Độ dài theo trục
vịnh khoảng 35km, chiều rộng trung bình 10km.
1.2. Địa hình ven bờ và địa hình đáy [5], [13]
Vùng ven bờ vịnh Vân Phong có một đặc điểm địa hình khá đặc biệt: hầu nh
toàn bộ dải bờ phía Bắc, phía Tây và phía Nam của vịnh bị che chắn bởi các dãy núi.
Dãy núi phía Tây Bắc bờ vịnh chạy theo hớng Đông Bắc - Tây Nam, kéo dải
70km từ dãy núi Đa Bia (Phú Yên) ở phía Bắc cho tới phần Tây Bắc của Nha Trang.
Phía Đông Nam có dãy núi kéo dài khoảng 20km từ nam Hòn Khói tới phần Đông
Bắc của vịnh Bình Cang theo hớng Tây Bắc - Đông Nam. Phía Đông Bắc có bán
đảo Hòn Gốm và đảo Hòn Lớn che chắn vịnh, tạo cho vịnh có dạng nửa kín và thông
với biển Đông về phía Đông.
Về địa hình đáy, nhìn chung Vân Phong là một vịnh sâu so với các vịnh khác
trong khu vực ven biển Việt Nam. Địa hình đáy biển vùng vịnh Vân Phong mang
những nét đặc trng của địa hình dạng vũng vịnh. Khu vực trung tâm vịnh tơng đối
bằng phẳng ít có sự biến đổi, càng về phía cửa vịnh độ dốc càng lớn.
Bảng 1.1 : Phân bố diện tích theo đới độ sâu vùng vịnh Văn Phong [5]
STT Độ Sâu (m) Diện tích (ha)
1 0-5 19.870,0
2 5-10 7.660,84
3 10-15 6.313,85
4 15-20 5.508,74
5 20-25 6.820,30
6 25-30 1.508,54
7 30-35 511,12
10

VÞnh V©n Phong ®ỵc chia thµnh 3 vïng nhá, ®ã lµ: phÇn vÞnh phÝa ngoµi (®é
s©u 20-30m), vòng BÕn Gái ë phÝa trong (®é s©u < 18m) vµ phÇn vơng Cỉ Cß - l¹ch

.
Đ
.

H
o
ø
n

G
o
â
m
Đại Lãnh
VẠN GIÃ
H. Bòp
Vạn Hưng
M. Ghềnh
M. Đá Chuông
L
a
ï
c
h
C
ư
û
a

B

1.3.1. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm của khu vực vịnh là 26.7
o
C, tổng nhiệt toàn năm là
9600 - 9700
o
C. Số giờ nắng trung bình từ 7 - 8 giờ/ngày, cực đại có thể vợt quá 12
giờ và cả năm có thể đạt 200 - 2500 giờ. Đây là vùng có tháng có nhiệt độ cao nhất
là tháng 7 - 8 (trung bình 28-29
o
C), giá trị nhiệt độ cao nhất ghi nhận đợc vào
tháng 7/1976 là 37.9
o
C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng I với giá trị thấp nhất
là 15.8
o
C vào năm 1984.
Bảng 1.2: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (
o
C) [2]

Tháng
Trạm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

11

12



nhiệt đới gió mùa gồm một cực đại vào mùa hè và một cực tiểu vào mùa đông.

Hình 1.4: Biến
trình năm nhiệt độ
tại trạm Nha
Trang [5]
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
T
(
0

350
400
I III V VII IX XI

Hình 1.5: Biến trình ma trung bình tháng tại trạm Ninh Hòa [5]
1.3.3. Đặc điểm thủy văn
Khu vực vịnh Vân Phong có 3 con sông đổ vào, đó là: sông Đông Điền, sông
Cạn và sông Hiền Lơng.
13

- Sông Đông Điền có chiều dài 15km, bắt nguồn từ đỉnh cao 806m, thợng
nguồn là suối Bình Trung, chảy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam. Diện tích lu vực
của sông là 83km
2
, thảm phủ nghèo nàn, khả năng điều tiết lu vực kém.
- Sông Cạn bắt nguồn từ Hòn Dông, Hòn Giao với độ cao 840m, chảy theo
hớng Tây Bắc - Đông Nam có chiều dài 14km với diện tích lu vực là 86km
2
.
- Sông Hiền Lơng có độ dài 10km, đổ ra cửa Giã và cửa Hiền Lơng.
Nhìn chung các con sông có lu vực nhỏ, chế độ thủy văn phụ thuộc theo mùa.
Vào mùa ma, lợng dòng chảy chiếm tới hơn 80% so với tổng lợng dòng chảy
của cả năm. Do diện tích lu vực nhỏ và đất đá trên bề mặt có độ bền vững cao nên
lợng phù sa đa ra biển không nhiều, lu lợng sông đổ vào biển không ảnh hởng
đến độ đục và chất lợng nớc các bãi tắm, bãi lặn phục vụ du lịch cũng nh nghề
nuôi trồng thủy sản.
1.4. Đặc điểm chế độ động lực biển vùng vịnh Vân Phong [5], [13]
1.4.1. Chế độ thủy triều
Thủy triều vùng vịnh Vân Phong mang đặc trng là nhật triều không đều với tỷ
số phân loại VanderStoke K = 2.7, trong đó tính chất nhật triều thể hiện rõ hơn vào

thuận lợi nhất là hớng Đông Nam.
1.4.3. Đặc điểm dòng chảy
Trong vịnh Vân Phong, dòng chảy bị phân hóa phức tạp cả về hớng và cờng
độ, tốc độ dòng chảy trung bình nhỏ. Đây là nguyên nhân tạo nên sự lắng đọng bùn
cát ven bờ vịnh tạo nên các bãi triều ngập mặn và sự hình thành RNM ở ven bờ tây
bán đảo Hòn Gốm.
Dòng chảy trong vịnh phụ thuộc mạnh vào chế độ triều, địa hình đáy và bờ của
vịnh. Vùng ngoài cửa vịnh Vân Phong tốc độ dòng chảy có thể đạt 45cm/s. ở phần
lạch Cổ Cò, tốc độ thờng dới 30cm/s. Trong những trờng hợp gió mạnh (bão, áp
thấp nhiệt đới, gió mùa Đông Bắc mạnh) tốc độ dòng có thể đạt trên 40cm/s với tốc
độ gió 20m/s.
Giá trị đặc trng của tốc độ dòng chảy trong vùng dới 25cm/s, còn thành
phần không triều thờng là trên dới 15cm/s. Tổng vecto của hai thành phần này
cho các giá trị tốc độ trong khoảng 10 40cm/s. Tốc độ dòng cực đại và dòng trung
bình tại các tầng mặt nhỏ hơn tầng sâu còn độ ổn định thì ngợc lại.
15

B¶ng 1.4: Tèc ®é dßng ch¶y cùc ®¹i trong c¸c vÞnh t¹i mét sè tÇng ®o Z (m) [5]
VÞnh Vmax(cm/s) Z (m) Th¸ng
Nha Trang 52 20 XII
Cam Ranh 46 6.5 VIII
B×nh Cang 29 13 XI
Nha Phu 34 0 XI
V©n Phong 45 30 VIII
C”a Giú
109 12' Đ
109 15' Đ
109 18' Đ
109 21' Đ
109 24' Đ 109 27' Đ

Ninh Hải
Ninh Diêm
Ninh Thuỷ
Ninh Đa
Ninh Phước
Ninh Phú
BIỂN ĐÔNG
Cửa vònh Vân Phong
Vạn Giã
(I)
(II)
(IV)
(III)
2
0

-

5
0
c
m
/
s
1
0

-

2


Nam Tây Nam về gặp mũi Hòn Khói. Tuy nhiên, do đặc điểm che chắn của bán
đảo Hòn Khói nên sóng ở đây chỉ có độ cao < 1m, chu kỳ sóng 3 5 giây cùng với
thành phần vật liệu trầm tích đáy là cát hạt thô nên khả năng lắng đọng rất nhanh.
Bảng 1.5: Đặc trng dòng chảy tại trạm đo liên tục (tọa độ 12
o
30N - 109
o
22)
Đặc trng dòng chảy Tâng 10m Tâng 30m
Vmax (cm/s) 30 45
Vmin (cm/s) 4 2
V
tb
(cm/s) 11.9 15.3
Hớng 84 34

1.5. Đặc điểm các yếu tố thủy hóa môi trờng [5], [7], [10], [13]
1.5.1. Nhiệt độ nớc biển
Trong vịnh Vân Phong, vùng có nhiệt độ cao nhất và độ muối thấp nhất so với
các vùng khác của vịnh là vùng ven bờ vũng Hòn Khói và vũng Bến Gỏi. Tại các
vùng này có độ sâu nhỏ, có các sông, suối từ lục địa trực tiếp đổ vào cùng với ảnh
hởng của các hoạt động kinh tế phát triển mạnh nên khả năng nhiệt độ và độ muối
đạt tới các giá trị cực trị là một hiện tợng tơng đối phổ biến chung cho các vùng
ven bờ hiện nay. Đặc điểm phân bố nhiệt độ nớc biển ở vịnh Vân Phong trong cả
bốn mùa nhìn chung có xu thế biến đổi có quy luật giảm dần từ trong vịnh ra ngoài
cửa vịnh. Vùng có nhiệt độ cao nhất là vùng ven bờ vụng Hòn Khói và vụng Bến
Gỏi do ảnh hởng của các hoạt động kinh tế của ngời dân.
- Mùa ma: do cửa vịnh rộng và sâu, trao đổi nớc với phía nam vịnh dễ dàng
nên nhiệt độ nớc vụng Bến Gỏi cao hơn vùng phía nam vịnh từ 1.7 2.4

và ít biến động hơn toàn vịnh.
Tại tầng 10m, nhiệt độ trung bình toàn vịnh là 28.95
o
C, vùng nhiệt độ cao trên
29
o
C chiếm hầu hết diện tích vùng bờ Tây và Bắc vịnh, nơi có nhiệt độ nhỏ hơn
29
o
C là vùng Nam cửa vịnh từ mũi Hòn Khói đến Hòn Đen và phía Nam thôn Khải
Lơng trong Cửa Bé.
Bảng 1.7: Đặc trng nhiệt độ theo các tầng vào mùa khô (
o
C)
c trng thng kờ Tng 0 m Tng 10 m Tng ỏy Ton lp nc

Max 30,50 29,28 28,72 30,50
Trung bỡnh 29,78 28,86 26,75 28,46
Min 29,20 27,99 24,47 24,47
Biờn 1,30 1,29 4,25 6,03
Tóm lại, xu thế phân bố nhiệt độ tầng mặt trong hai mùa ở vịnh Vân Phong
tơng đối giống nhau, đặc biệt ở vụng Bến Gỏi ảnh hởng của độ sâu rất rõ rệt, còn
ở phần phía nam vịnh thì nớc biển chi phối là chủ yếu. Nhiệt độ nớc ở các tầng
sâu, nhất là phần phía nam vịnh phụ thuộc vào sự xâm nhập và lan tỏa của nớc tầng
sâu biển khơi theo sờn dốc đáy vịnh.
1.5.2. Độ muối nớc biển
Phân bố độ muối trong vịnh chịu tác động cơ bản của hai quá trình: đó là quá
trình trao đổi nớc mạnh với biển ngoài qua hai cửa rộng và sâu (từ 20 30m) và
nớc lục địa đổ vào phía tây vịnh (qua hệ thống sông ngòi nhỏ). Độ muối trong vịnh
tơng đối đồng đều khoảng 32 33, cao nhất đạt 34.74 (tại khu vực Đầm Môn)

vịnh (từ 34.07 đến 34.20)
19

Bảng 1.9: Đặc trng độ muối theo các tầng nớc vào mùa ma ()
c trng thng kờ Tng 0 m Tng 10 m Tng ỏy Ton lp nc
Max 34,23 34,20 34,27 34,27
Trung bỡnh 34,14 34,12 34,12 34,13
Min 34,07 34,02 34,02 34,02
Biờn 0,16 0,18 0,25 0,25

1.5.3. Ôxy hòa tan
Hm lng DO trong nc cú vai trũ quan trng, quyt nh n tc
chuyn húa vt cht cng nh kh nng t lm sch ca thy vc v nhõn t m
bo sinh trng v phỏt trin ca cho sinh vt. S bin ng DO, c bit l s thit
ht oxy d gõy ra nhiu hu qu n thy sinh vt. Hm lng DO trong nc b
nh hng bi ch nhit, hm lng cht hu c cú trong nc v cỏc hot ng
sinh hc s cp v cỏc quỏ trỡnh sng ca sinh vt.
Hm lng DO trong nc tng mt vựng nc trong vnh dao ng trong
khong 4,63 6,67 mgO
2
/l, giỏ tr trung bỡnh l 5,33 0,6 mgO
2
/l.
Hm lng DO vo mựa ma bin ng ln hn mựa khụ. Nhng giỏ tr
thp nht ca DO c ghi nhn vo mựa khụ ven b phớa Tõy vnh (thỏng
5/1997 v 4/2004) l 3,34 3,76 mgO
2
/l ti vựng nc ven b Xuõn T. Nguyờn
nhõn l do hin tng to n hoa khu vc ny.
Giỏ tr DO bin ng mnh v tng i thp thng xy ra vựng nc

2
/l vo nm 1979; t giỏ tr 8,65 0.75 mgO
2
/l vo nm 2002,
t giỏ tr 4,24 0,63 mgO
2
/l vo nm 2004 , t giỏ tr 2,45 0,75 mgO
2
/l vo
nm 2005).
Vựng nc ven b phớa Tõy vnh v cỏc vựng nc kớn giú (vng Trõu Nm,
vng Bn Gi, vng Ni, vng Kộ) thng cú giỏ tr BOD
5
cao hn mc trung bỡnh
ca ton vnh (cú nhng thi im quan trc giỏ tr BOD
5
l 5,1 mgO
2
/l ).
Nhỡn chung, hm lng BOD
5
trong vnh cú din bin phc tp theo thi gian
v khụng gian, nhng vn nm trong giỏ tr cho phộp i vi nc nuụi trng thy
sn c qui nh ti TCVN 5943 1995. Giỏ tr cc i ca BOD
5
thng tp
trung cỏc vựng nc ven b - ca sụng, vựng nuụi tụm Hựm lng ven b phớa Tõy
vnh. Nguyờn nhõn cú th l do s nh hng ca cỏc cht hu c cú trong nc
sụng ra vnh, thc n tha v cỏc cht thi ca hat ng nuụi trng thy sn
(tụm sỳ, tụm hựm, cỏ cỏc vựng nc cú mt nuụi trng thy sn cao).

+ Mùa mưa: Xu thế phân bố Nitrat ngược lại với mùa khô, Photphat tập
trung cao ở phía Bắc vịnh, vũng Bến Gỏi, cửa lạch Cổ Cò - Đầm Môn (hàm lượng
photphat ghi nhận được vào tháng 11/2005 ở cửa lạch Cổ Cò là 9,7 gN/l, ở Đầm
Môn là 10,8 gN/l).
Hàm lượng muối silic có giá trị tương đối cao so với các muối dinh dưỡng
khác.
Nhìn chung, sự biến động hàm lượng muối dinh dưỡng trong toàn vùng nước
khá rõ theo thời gian và không gian. Xu hướng gia tăng hàm lượng muối dinh
dưỡng theo thời gian và sự tích tụ muối dinh dưỡng ở khu vực phía đỉnh vịnh (vũng
Trâu Nằm, vũng Bến Gỏi, ven bờ Tuần Lễ) và trong Đầm Môn là tương đối rõ.
22

Nguyờn nhõn l do cỏc ngun thi t vựng ven b, t nuụi trng thy sn v do c
ch thu ng lc hc lm tớch t chỳng trong mt s khu vc trong vnh.
Tuy nhiờn, hm lng mui dinh dng trờn ton vựng vnh vn nm trong
gii hn nc nuụi trng thy sn vcú mc dinh dng thp so vi cỏc m, phỏ,
vng, vnh ven bin Nam Trung B. Nhng cn lu ý v kh nng tớch t dinh
dng mt s khu vc trong vnh.
1.6. Đặc điểm kinh tế - xã hội và hiện trạng nghề nuôi trồng thủy sản
trên biển tại vịnh Vân Phong [8], [10], [13], [14]
1.6.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Vnh Vn Phong - Bn Gi nm trờn a bn 02 huyn: Vn Ninh, Ninh Hũa.
Huyn Vn Ninh cú tng din tớch 550 km
2
, cú 26 xó v th trn, trong ú hu ht l
cỏc xó ven bin. Huyn Ninh Hũa cú tng din tớch l 1.196 km
2
, cú 12 xó v 01 th
trn gn ẵ s xó nm ven bin. Dõn s ton khu vc tớnh n 31/12/2007 l 354.435
ngi, trong ú dõn s nụng thụn l 310.195 ngi. Mt dõn s trung bỡnh ton

- Khu vực vịnh Vân Phong có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển thành một
trung tâm lớn về du lịch sinh thái và du lịch biển của cả nước nói chung và của tỉnh
Khánh Hòa nói riêng.
Khu vực Vân Phong là một trong những khu vực có thể phát triển thành một
trong những khu du lịch biển đẹp nhất ở nước ta và trong khu vực. Bãi biển ở đây
rộng, đẹp, cát trắng và mịn, nước biển xanh, trong vắt, ven bờ là rừng dương xanh.
Theo đánh giá của các chuyên gia về du lịch và các nhà nghiên cứu về phát
triển du lịch sinh thái, Vân Phong là nơi có tiềm năng vào loại hàng đầu khu vực
Châu Á để phát triển khu du lịch sinh thái, là một nơi có nhiều ưu điểm và giá trị để
khai thác kinh doanh du lịch trong tương lai, đặc biệt là hệ sinh thái tự nhiên hoang
dã, thuộc vào loại hiếm có ở khu vực Đông Nam Á. Đây sẽ là một khu du lịch tuyệt
vời về cảnh quan và môi trường (Theo đánh giá, nếu như xây dựng một khu vực
tương tự nhân tạo phải mất 30 tỷ USD, trong khi vịnh Vân Phong có sẵn).
Với nhiệt độ ấm áp quanh năm, cảnh quan đặc sắc và môi trường tự nhiên
hầu như còn được giữ nguyên vẹn chưa bị ô nhiễm, Vân Phong thực sự là một nơi
có điều kiện lý tưởng để xây dựng thành một khu du lịch biển hấp dẫn du khách
trong nước và quốc tế.
Về mặt vị trí, Vân Phong nằm ở trung tâm vùng Đông Nam Á, với khoảng
cách gần như nhau tới thủ đô của các nước trong khu vực. Chỉ sau 2 giờ bay, du
khách có thể tới được điểm nghỉ ngơi du lịch tuyệt vời với những cảnh quan môi
trường lý tưởng.
24

Từ những năm 1980 trở về trước, người ta ít biết đến Vân Phong và xem nó
như bao vùng đất ven biển hoang vu và nghèo khó khác của miền Trung; nhưng
thực sự từ những năm tiến hành công cuộc “đổi mới và mở cửa” do Đảng lãnh đạo,
Vân Phong đã phát triển với tốc độ nhanh và được đánh giá là một trong những
“trung tâm kinh tế động lực” của tỉnh Khánh Hòa và vùng Nam Trung Bộ.
Một số văn bản của Chính phủ (như Quyết định số 301/QĐ – TTg ngày
22/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng qui hoạch chung

với nhiều phân khu chức năng như: khu cảng biển, du lịch, công nghiệp, nuôi trồng
thủy sản…
1.6.2. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản
Vùng ven bờ vịnh Văn Phong - Bến Gỏi có điều kiện tự nhiên (khí hậu, sinh
thái, hải văn) khá thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản. Các đối tượng
được nuôi trồng chủ yếu là tôm Sú, tôm Hùm, cá Mú, cá Bớp, ốc Hương, Vẹm
Xanh, Ngọc trai…được nuôi tập trung chủ yếu ở vùng ven bờ và vùng biển thuộc
các xã ven biển huyện Vạn Ninh.
Theo các dữ liệu điều tra khác nhau, nuôi trồng thủy sản ở huyện Vạn Ninh
tập trung vào 2 lĩnh vực: Nuôi trồng thuỷ sản ở vùng đất triều ven vịnh (gọi tắt là
nuôi ven bờ) và ở vùng mặt nước trong vịnh (gọi tắt là nuôi biển). Trong đó nuôi
biển là hoạt động kinh tế mang lại giá trị kinh tế cao và đang được đầu tư phát triển
khá mạnh mẽ.
Tổng diện tích nuôi biển 1473,98 ha mặt nước, phân bố rải rác ở 22 vị trí
thuộc các khu vực với các nhóm đối tượng nuôi chủ yếu (tôm Hùm lồng, Trai Ngọc,
ốc Hương, rong Sụn):
- Vùng nước khu vực Lạch Cổ Cò (vùng A): có 565,33ha mặt nước; trong đó
tôm Hùm lồng 441,93ha, Trai Ngọc 94,87ha, ốc Hương 28,53ha.
- Vùng nước ven đảo giữa vịnh (hòn Vung - Bịp – Mao) (vùng B): 204,4ha
mặt nước; trong đó tôm Hùm lồng 103,7ha, Trai Ngọc 100ha, ốc Hương 0,7ha.

Trích đoạn Hiệu chỉnh module thủy lực Một số lựa chọn cho mô hình tính 61Kinh độ Vĩ độ Trạm DO
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status