Phân tích tình hình sử dụng vốn và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội - Pdf 21

Lời mở đầu
Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh
doanh, đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và
đứng vững trong cơ chế thị trờng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để huy động và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả?
Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, các doanh nghiệp nhà nớc dựa
vào nguồn vốn ngân sách là chủ yếu, cùng với tính thụ động của bộ phận quản
lý đã hạn chế rất nhiều đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Hiện nay, nền kinh
tế nớc ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có định hớng Xã hội
chủ nghĩa - nền kinh tế mở - vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các
doanh nghiệp ( đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc).
Để có thể tồn tại và phát triển đợc, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc
cần có t duy nhạy bén, linh hoạt và khả năng phân tích tình hình Tài chính của
doanh nghiệp. Để từ đó phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu trong khâu
quản lý vốn để đa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là hết sức
quan trọng.
Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội là một doanh nghiệp nhà
nớc, tuy mới thành lập nhng ban lãnh đạo công ty luôn cố gắng nỗ lực cùng
với toàn thể công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn vẫn còn nhiều hạn chế. Qua
thời gian thực tập tại công ty, với những nhìn nhận tổng quát về vấn đề này,
em mạnh dạn chọn đề tài: Phân tích tình hình sử dụng vốn và những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô
thị Hà Nội .
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chơng II:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và
thiết bị đô thị Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
Chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội.

Về hình thái giá trị, vốn đợc định nghĩa là khoản tích luỹ, là phần thu
nhập thờng có nhng cha đợc tiêu dùng.
Vốn luôn chuyển động và chuyển hoá hình thái vật chất cũng nh
chuyển hoá từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Do quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp đợc vận động không ngừng, tạo sự tuần hoàn và chu
chuyển vốn, sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh theo sơ đồ sau:

T
ĐTLĐ
3
TLLĐ SX H

H T

Với T

>T
T : Hình thái vốn tiền tệ.
H : Hình thái vốn sản xuất gồm: t liệu lao động và đối tợng lao
động.
SX: Quá trình sản suất.
H: Quá trình sản xuất.
H

: Hình thái vốn hàng hoá.
T

: Hình thái vốn tiền tệ.
3. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào phơng thức chu chuyển khác nhau về mặt giá trị của vốn,

Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất, thể hiện một lợng giá trị lớn đã đầu t cho hoạt động của doanh nghiệp
và mang lại lợi ích một khoảng thời gian dài ( giá trị bằng sáng chế phát minh,
chi phí nghiên cứu phát triển thơng mại.. )
Đầu t tài chính dài hạn: Là khoản đầu t tài chính có thời hạn thu hồi
vốn trên 01 năm.
3.1.2.Cơ cấu vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải
xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, cân đối, phù hợp với trình độ phát triển khoa
học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý Khi
nghiên cứu cơ cấu phải xem xét 02 khía cạnh đó là: nội dung cấu thành và
quan hệ tỷ lệ mỗi bộ phận với toàn bộ. Cơ cấu vốn đối với các doanh nghiệp là
cơ cấu động. Các bộ phận trong cơ cấu phải thay đổi để tạo ra cơ cấu tối u,
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng hình thái giá trị của
các loại tài sản cố định sau khi dùng trong sản xuất kinh doanh.
* Tài sản cố định hữu hình đợc chia làm các loại nh sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà kho, xởng sản xuất, nhà làm việc,
sân bãi, tờng rào
+ Máy móc thiết bị sản xuất: bao gồm máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền sản xuất trong kinh doanh, động lực.

5
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: ôtô, tàu thuỷ, đờng
dây tải điện, ống dẫn xăng dầu
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý nh: máy tính, thiết bị đo lờng.
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ Tài sản cố định khác: những tài sản cố định không thuộc các phần
trên.
* Căn cứ vào tính chất, mục đích sử dụng, tài sản cố định vô hình đợc

Là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất dần vế chất lợng, tính năng
kỹ thuật ban đầu của tài sản cố định, cuối cùng tài sản cố định sẽ không còn
dùng đợc nữa và phải thanh lý.
Thực chất kinh tế của hao mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị do chúng
không đợc sử dụng trong sản xuất hoặc do sự tác động của các yếu tố tự nhiên
gây ra. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình trớc hết là do nó trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, mức độ hao mòn của tài
sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian và cờng độ sử dụng chúng. Cho dù đợc sử
dụng hay không sử dụng thì tài sản cố định còn bị hao mòn do những tác
động của các yếu tố bên ngoài( điều kiện tự nhiên) nh: độ ẩm, khí hậu thời
tiết
Hao mòn vô hình
Là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do có những tài sản cố định
cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân là
do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
tiến bộ mạnh mẽ, ngời ta có thể sản xuất ra những máy móc, thiết bị cùng loại,
cùng thông số kỹ thuật nhng với giá hạ hơn, hoặc những máy móc thiết bị đợc
sản xuất cùng thời gian trớc đây sẽ bị giảm hơn so với giá hiện tại, sự giảm đó
là sự hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào
đó bị chấm dứt, dẫn đến những máy móc để chế tạo ra loại sản phẩm đó cũng
bị lạc hậu, mất tác dụng. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp cần phải phân tích nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm giảm

7
tối đa tổn thất hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra nh: nâng cao trình
độ sử dụng tài sản cố định, đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc
thiết bị, tổ chức công tác bảo quản và sửa chữa máy móc, nâng cao trình độ
của ngời lao động.
Khấu hao tài sản cố định

tăng giảm vốn cố định trong năm, thấy khả năng đáp ứng nhu cầu, trên cơ sở
đó đề ra các biện pháp cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định ta có các bớc sau:
+ Bớc 1: Xác định giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm kế hoạch,
cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cố định sản cần
tính khấu hao.
+ Bớc 2: Căn cứ vào kế hoạch đầu t dài hạn và tuỳ tình hình thực hiện
kế hoạch để dự kiến để điều chỉnh tăng hay giảm TSCĐ năm kế hoạch.
+ Bớc 3: Xác định tổng giá trị bình quân tài sản cố định sản cố định cần
tích khấu hao trong năm kế hoạch. Từ đó tính đợc số tiền khấu hao trong năm
kế hoạch.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố dịnh nói riêng là
điều kiện tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bởi vì kinh doanh ít nhất
cũng phải bảo đảm hoà vốn, bù đắp số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn.
Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự tích luỹ bổ sung vốn, tạo
vốn cho tái sản xuất đợc mở rộng.
Vốn cố định đợc bảo toàn có nghĩa là trong một quá trình vận động, dù
nó đợc biểu hiện dới hình thái nào, nhng khi kết thúc một chu kỳ tuần hoàn thì
vốn đợc tái lập, ít nhất cũng bằng quy mô cũ để có thể trang bị lại tài sản tơng
đơng với quy mô cũ ở thời điểm hiện tại.
+ Về mặt hiện vật, tài sản cố định không đợc mất mát, h hỏng trớc thời
hạn, không sử dụng sai mục đích, duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của
tài sản cố định.

9
+ Về mặt giá trị, ngời sử dụng vốn phải duy trì giá trị đồng vốn của
mình, không bị ăn chia vào vốn, không tạo lãi giả làm giảm vốn.
3.2. Vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là biểu hiện

Vốn bằng
tiền thu hồi
Vòng luân chuyển của vốn lu động đợc thể hiện qua sơ đồ tổng quát
sau:
+ Vốn lu động bằng tiền ban đầu ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
các khoản tơng đơng tiền ( là các khoản có thể chuyển đồi thành một lợng tiền
biết trớc nh thơng phiếu, các loại chứng khoán.
Khi doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để mua sắm nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm đầu vào. Vốn bằng tiền chuyền sang vốn vật
chất (vật t hàng hoá), khi vốn vật chất hay tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm sẽ biểu hiện liên tục ở dạng vốn vật chất dới hình thức: sản phẩm đang
chế tạo và thành phẩm.
Khi thành phẩm đợc tiêu thụ, vốn vật chất trở về vốn bằng tiền ban đầu
và kết thúc một vòng luân chuyển vốn lu động và bắt đầu vòng luân chuyển
mới.
Quá trình trên diễn ra liên tục, thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động.
Trong thực tế, quá trình vận động của vốn lu động diễn biến phức tạp
hơn nhiều, bởi vì ngoài các giai đoạn cơ bản nh trên, vốn lu động có khi còn
phải chuyển hoá qua một hoặc nhiều giai đoạn trung gian nh : Công nợ phải
thu của ngời mua vật t hàng hoá cha trả tiền, giao hàng, các khoản tiền tạm
ứng cho công nhân viên cha đợc thanh toán, các khoản vốn phải thu khác.
Trong quá trình vận động, các giá trị của vốn lu động có thể đợc biểu
hiện qua các chỉ tiêu kinh tế khác nhau:
+ Khi vốn lu động đợc đầu t vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của
vốn lu động biểu hiện qua các chi phí biến đổi (nh chi phí, nguyên nhiên vật
liệu, chi phí cho lao động trực tiếp, chi phí thuế ngoài chế biến, hoa hồng bán
hàng...)
+ Khi vốn lu động đợc hoàn lại, một phần giá trị vốn lu động đợc biểu
hiện qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.

dang, thành phẩm...

12
+ Vốn tiền tệ: Là bộ phận vốn lu động biểu hiện dới hình thái tiền tệ
nh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu tạm ứng...
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và
kiểm tra kết cấu tối u của vốn lu động để dự thảo những quyết định tối u về
mức tận dụng số vốn lu động đã bỏ ra.
Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu vốn lu động: Gồm 03 nhóm chính
Nhóm 1: Các nhân tố về mặt dự trữ vật t gồm: khoảng cách giữa doanh
nghiệp và nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của những
loại vật t cung cấp.
Nhóm 2: Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ
sản xuất kinh doanh trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Nhóm 3: Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ
luật thanh toán.
3.2.3 Bảo toàn và phát triển vốn lu động
Để duy trì và phát triển sản xuất, các doanh nghiệp phải thực hiện bảo
toàn và phát triển vốn lu động. Sự luân chuyển và chuyển hoá của vốn lu động
thờng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan, làm
cho vốn lu động của doanh nghiệp giảm sút dần. Đó là các yếu tố nh: hàng
hóa kém phẩm chất, không tiêu thụ đợc, những rủi ro bất thờng trong sản xuất
kinh doanh, nền kinh tế có lạm phát, vốn lu động bị chiếm dụng...
Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn và phát triển vốn lu
động nhằm bảo đảm duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực chất là
bảo đảm cho số vốn cuối kỳ đủ mua ít nhất một lợng hàng hoá tơng đơng với
đầu kỳ khi giá cả tăng lên.

Việc phát hành phiếu cho phép doanh nghiệp có thể vay số tiền nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân c để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông

Số vốn lu động
phải bảo toàn
đến cuối năm
=
Số vốn đã đợc giao hoặc
phải bảo toàn đầu năm *
Hệ số trợt giá vốn lu
động của doanh
nghiệp trong năm
14
qua đi vay, doanh nghiệp có thể huy động một lợng vốn lớn, kịp thời kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp đạt đợc một tỷ suất lợi nhuận cao thì việc huy động
vốn bằng đi vay có lợi nhất. Tuy nhiên, nếu tỷ suất lợi nhuận thấp thì đây là
gánh nặng cho giá thành sản phẩm.
4.3 Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu
Đối với loại hình công ty cổ phần, để tăng thêm vốn sản xuất kinh
doanh, công ty có thể phát hành thêm cổ phần mới. Đây cũng là một nguồn
vốn thờng xuyên để bổ sung thêm cho doanh nghiệp nên nó cũng đợc coi là
vốn tự có. Doanh nghiệp có uy tín lớn sẽ thu hút thêm nhiều cổ đông tham gia
mua cổ phiếu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, các cổ
đông rút vốn sẽ dẫn đến phá sản nhanh.
4.4 Nguồn vốn liên doanh, liên kết
Để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có
thể thực hiện việc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để có thể
góp phần huy động lợng vốn trên cơ sở sự góp vốn của các bên, cùng làm
cùng hởng và cùng chịu trách nhiệm.
4.5 Nguồn vốn trong thanh toán

- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.04 DN.
Do thời gian và khả năng thu thập, số liệu ở công ty Chiếu sáng và
Thiết bị Đô thị hạn chế nên trong đề tài của mình em xin sử dụng 02 bản báo
cáo tài chính là : Bản cân đối kế toán và Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh để phân tích tình hình sử dụng vốn ở công ty này.
1.1 Vai trò của các báo cáo tài chính
+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra,
phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, hệ thống, tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình
chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá
những khả năng và tiềm lực kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Giúp cho
công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.

16
1.2 Tác dụng của báo cáo tài chính
+ Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : dựa vào các báo cáo tài chính để
nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn
liếng, công nợ, thu chi tài chính để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Đối với các tổ chức và cá nhân, ngoài doanh nghiệp nh : nhà đầu t,
chủ nợ, ngân hàng, các đối tác kinh doanh dựa vào các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính
của doanh nghiệp, để ra quyết định phơng hớng và quy mô đầu t, khả năng
hiệp tác, liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn
+ Đối với cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nớc, dựa vào các
báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng, kiểm tra và
kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp
có đúng chính sách, chế độ và luật pháp hay không? tình hình hạch toán chi

kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Ta cần hiểu phạm trù này một cách toàn diện trên cả hai mặt định lợng
và định tính:
+ Về mặt định lợng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tơng
quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng quan thì chỉ đạt
hiệu quả khi kết quả thu đợc lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu
quả kinh tế ngày càng cao và ngợc lại.
+ Về mặt định lợng: Mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phản
ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá chính xác, cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh,
cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và
các chỉ tiêu chi tiết.
3.2. Phơng pháp phân tích
Phơng pháp phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu
các sự kiện, hiện tợng và các quan hệ bên trong, bên ngoài, các chỉ tiêu sử
dụng vốn của doanh nghiệp.

18
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nh-
ng trên thực tế ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
Trong phạm vi luận văn của mình, em xin đợc sử dụng phơng pháp so
sánh.
Phơng pháp so sánh: Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân
tích để xác định xu hớng, mức độ biến thiên của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy,
để tiến hành so sánh ta cần xác định mục tiêu so sánh hơn nữa, để áp dụng ph-
ơng pháp này ta cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh đợc với các chỉ
tiêu (thống nhất về không gian, mục đích, nội dung tính chất, đơn vị tính toán
) phân tích mà xác định gốc so sánh.

Tổng vốn sản xuất kinh doanh
bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị sản lợng, doanh thu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn
sản xuất kinh doanh
=
Lợi nhuận trớc thuế
Tổng lợng vốn sản xuất kinh
doanh bình quân trong kỳ
3.3.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả dụng vốn cố định
Các chỉ tiêu tổng hợp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định : chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Tổng doanh thu thuần
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
Số VCĐ bình quân trong kỳ = Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ đầu kỳ
2
Hàm lợng VCĐ
=
VCĐ bình quân trong kỳ
Tổng giá trị sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng tổng giá trị sản suất thì cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
=
Lợi nhuận trớc thuế


cho biết vốn lu động quay bao nhiêu vòng trong một chu kỳ. Vòng quay vốn
càng nhanh thì chu kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn, vốn lu động càng
đợc sử dụng hiệu quả.
Sức sinh lợi vốn lu động
=
Lợi nhuận trớc thuế
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận trớc thuế.
Thời gian của một vòng
luôn chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích(360 ngày)
Số vòng quay của vốn lu động
Qua chỉ tiêu trên thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn.

21
Hệ số đảm nhiệm vốn lu
động
=
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn l-
u động. Hệ số này càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Nguyên nhân ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển vốn lu động :
+ Tình hình mua, cung cấp dự trữ nguyên vật liệu.
+ Tiến độ sản xuất.
+ Tốc độ tiêu thụ hàng hoá.

22
Tỷ số này đo lờng mức doanh số bán liên quan đế mức độ tồn kho của
các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần một ngày
Tỷ số này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu ( số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay phải
thu này càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại.
Tỷ số lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận trớc thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này thể hiện trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận trớc thuế
Tổng Nguồn vốn bình quân
Tỷ số này đo lờng mức độ sinh lời đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo ra đợc mấy đồng lợi nhuận.
III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1. Những nhân tố ảnh h ởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại
một thời điểm, vốn tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận
động đó, vốn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến quá trình sử

sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn trên mỗi sản phẩm thì thu hồi vốn
chậm, hạn chế tăng doanh thu.
1.4 Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ doanh nghiệp
Trình độ quả lý của doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến kết quả, hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình tiến hành
thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, giữa các bộ phận, các đơn vị
trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó, hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc
thiết bị, vật t, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ lu chuyển của vốn.
Mặt khác, công tác hoạch toán các chi phí phát sinh, đo lờng hiệu quả sử dụng

24
vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sản xuất và đề xuất những
biện pháp giải quyết.
1.5 Trình độ lao động của doanh nghiệp
Trình độ lao động thể hiện trình độ tay nghề, khả năng tiếp thu công
nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản. Nếu lao động
có trình độ cao thì các máy móc thiết bị sẽ đợc sử dụng tốt, năng suất chất l-
ợng tăng. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có cơ
chế khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công bằng.
1.6 Các chính sách vĩ mô
Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo ra môi trờng
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ
chính sách đều tác động đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì
các quy định nh thuế vốn, thuế doanh thu, thuế lợi tức, khấu hao đều có thể
làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng doanh nghiệp.
1.7 Biến động về thì trờng đầu vào, đầu ra
Biến động về thị trờng đầu vào là các biến động về lực lợng lao động, là
những thay đổi về máy móc, công nghệ nó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn
công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhng ngợc lại nó đẩy công
nghệ của doanh nghiệp đi xuống so với đối thủ cạnh tranh. Biến động thị trờng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status