Những lý luận cơ bản về Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định - Pdf 21

Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần
thiết phải có 3 yếu tố là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Tài sản
cố định là t liệu lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng, đặc biệt khi hiện nay các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày
càng đợc áp dụng rộng rãi thì tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm cờng độ
lao động, tăng năng suất, nâng cao chất lợng sản phẩm tạo nên sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tài sản cố định còn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, có
giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên một đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt
công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số l-
ợng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa
hoá giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng đầy đủ công suất của TSCĐ góp phần phát
triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đỏi mới
TSCĐ. Khi vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ
càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định. Đợc sự h-
ớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Đông cùng với việc tham khảo giáo trình, tài
liệu giảng dạy bộ môn kế toán và quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày
30/12/1999
Với nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày
30 tháng 12 năm 1999, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy bộ môn kế
toán, tham khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh
nghiệp, Đề tài này xin đề cập đến những nội dung sau :
I- Những lý luận cơ bản về Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố
định
1 Vai trò và khái niệm Tài sản cố định
2 Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài sản Cố
Định

2
TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt nh thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Nó bị hao mòn dần tuy vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi hết thời gian sử dụng. Để bù đắp ngời ta phải trích khấu hao.
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ ngời ta có tiêu chuẩn cho
TSCĐ. Việt nam đa ra tiêu chuẩn của một TSCĐ là:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu đồng) trở lên.
4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ:
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh tại từng
bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát th-
ờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ
trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí
và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình thanh
lý, nhợng bán TSCĐ.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế tán cần thiết
và hạch toán TSCĐ đúng chế độ qui định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nớc và yêu cầu
bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải làm

- - Các loại TSCĐ hữu hình khác : là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào năm
loại trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ..
4
b) TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có giá trị kinh tế
lớn, đại diện cho một quyền hợp pháp nào đó và ngời chủ đợc hởng quyền lợi kinh
tế. Bao gồm:
- Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan
đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến việc
thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang nh chi cho công tác nghiên cứu
thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí quảng cáo, khai
trơng
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại
các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản
xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển
doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thơng mại: là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh nghiệp
phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí
thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác cha qui định
phản ánh ở trên nh: quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử
dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu
1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo quyền sở hữu, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành hai loại: TSCĐ tự
có và TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc đ-
ợc Nhà nớc uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này đợc hình thành
từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp nguồn đi

2- Đánh giá TSCĐ
Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử
dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu
và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá
(giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới
khi đa TSCĐ vào hoạt động bình thờng, nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi cha
bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).
- Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá tình sử dụng (do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật )
- Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
2.2 Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ phải đợc tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh
nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ khách
quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trờng.
Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phơng pháp
tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ.
a) Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
- Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá
thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài sản cố định vào
sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa
6
tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu
có).

có TSCĐ vô hình: chi phí về đất sử dụng; chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí
nghiên cứu, phát triển; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ; chi phí về lợi thế kinh doanh.
c) Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
7
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ
sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí
sửa chữa, tân trang khi đa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử,
thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê
nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với
thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị
còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp
sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
- Nâng cấp tài sản cố định
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn
cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số
khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu đợc trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác
định thời gian sử dụng của TSCĐ
- Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu chuẩn dới
đây :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status