Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung - Pdf 22

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động “cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng 20 mươi năm về trước
còn là khái niệm "khá mới" đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động này đã trở thành xu hướng
của nhiều Tổ chức tín dụng, nhất là các Tổ chức tín dụng cổ phần. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải
thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu
dùng nói riêng phát triển. Nếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần tỷ trọng
dư nợ cho vay tiêu dùng trên dư nợ cho vay khoảng hơn 35% thì tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỷ trọng này chỉ hơn 5%. Nhận thức được
điều này, trong những năm qua BIDV nói chung và Chi nhánh Quang Trung
nói riêng đã chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mình.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Quang Trung” đã được chọn. Ngoài phần mở đầu và kết luận,
chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Kết hợp với lý thuyết đã được học và những tìm hiểu về hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung trong thời gian thực tập đã hoàn thiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

của cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay kinh doanh là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay thanh khoản là khoản cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của Khách hàng
- Cho vay Nhà nước là khoản vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay chia theo mục đích sử dụng
vốn. Cụ thể, cho vay tiêu dùng là một hình thức tài trợ tiêu dùng cho cá nhân
và hộ gia đình.
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các
hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Do
vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu
mua sắm hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng hoàn
trả trong tương lai.
3
Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng vốn vay là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như là mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng… còn những mục đích sinh lợi
khác đều không nằm trong cho vay tiêu dùng.
Nguồn trả nợ thường từ thu nhập người vay: lương, thu nhập từ hoạt
động kinh doanh, tiền cho thuê nhà… Nguồn trả nợ phải mang tính ổn định và
hợp pháp. Ngoài ra, nếu khoản vay được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài
sản hình thành từ tiền vay thì nếu khách hàng không trả được nợ thì những tài
sản trên sẽ là nguồn trả nợ thứ hai. Trong khi nguồn trả nợ chính của cho vay

theo. Trong khi nền kinh tế luôn luôn biến động.
Thứ hai, do nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập
người vay nên nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của
khách hàng. Một sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay
công việc cũng mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngoài ra, thông tin cá nhân
quan trọng của khách hàng (như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe…)
dễ dàng bị giữ kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm
soát hơn như là gửi kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài
chính đã được kiểm toán. Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình thường không dễ
dàng vượt qua các khó khăn tài chính so với doanh nghiệp.
Chi phí
Do số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn
nhân lực điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài
ra, khả năng hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính
trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất so với các
khoản vay có mục đích khác.
5
Lãi suất
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng đều cao hơn các khoản vay
khác của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng
có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của Ngân hàng.
Ngoài một số đặc điểm trên, cho vay tiêu dùng còn có một số những
đặc điểm khác như thường chỉ vay một lần, khác với các khoản cho vay kinh
doanh có nhu cầu phát sinh theo chu kì kinh doanh và lặp lại.
1.1.2.2 Hình thức cho vay tiêu dùng
* Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay bất động sản là những khoản vay nhằm mục đích mua mới
hoặc sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và có thể là đất đai.
Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay nhằm mục đích tiêu
dùng ngoài bất động sản như đi học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, đi du lịch,

nào họ có nhu cầu.
* Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực
tiếp thu nợ từ người vay.
Với phương thức này, các quyết định cho vay thường đảm bảo chất
lượng và an toàn do được thực hiện trực tiếp bởi cán bộ tín dụng của ngân
hàng. Nhưng do giá trị khoản vay không lớn nên chi phí cho hoạt động này
khá cao.
7
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các
phương thức sau:
Cho vay truy đòi toàn bộ
Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu
hàng hóa, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các
khoản nợ khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Cho vay truy đòi hạn chế
Trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng
mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, nó
phụ thuộc vào các điều khoản đã thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Cho vay miễn truy đòi
Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu
trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức
này chứa đựng rủi ro cao cho các ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được
ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được
mua cũng được lựa chọn kĩ càng. Chính vì vậy, các công ty bán lẻ mà ngân

khoa học, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó sẽ góp
phần giúp Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Quy trình cho vay tiêu dùng gồm 5 bước. Cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng cho vay
tiêu dùng
9
Cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay sao cho đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế
vay của ngân hàng. Cụ thể là cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý phù
hợp với nội dung hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng
Thẩm định cho vay tiêu dùng là bước quan trọng nhất trong quy trình
cho vay tiêu dùng vì nó sẽ quyết định chất lượng tín dụng có cao hay không.
Cụ thể từng bước như sau:
Thứ nhất, đánh giá khách hàng và người bảo lãnh nếu có. Cán bộ tín
dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân
hàng: khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
(chứng minh thư, hộ chiếu…). Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng phải đảm bảo
khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn các khoản vay.
Thứ hai, thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán
+Xác định mức thu nhập. Khi khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng
quan tâm nhiều nhất là nguồn trả nợ. Đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là
khách hàng cá nhân nên nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là lương, ngoài ra các thu
nhập khác (tiền thuê nhà…). Nên xác định mức thu nhập và sự ổn định trong
thu nhập là rất cần thiết.
+ Xác định sự ổn định về việc làm và nơi cư trú
Sự không ổn định về việc làm và nơi cư trú sẽ ảnh hưởng đến sự không
ổn định trong nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Từ đó dẫn đến việc khách

khách hàng đúng mục đích, duy trì tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng trả nợ
(đúng tiến độ không, quá trình sản xuất kinh doanh có gì thay đổi bất lợi gì,
11
có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…) đồng thời phát hiện nhu cầu mới
của khách hàng để phục vụ. Qua quá trình này, ngân hàng sẽ thu thập thông
tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất
lượng được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản vay bị đe dọa, ngân
hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu nợ trước
hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có
thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… khi thấy
cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Qua bước này, ngân hàng có thể kịp
thời ngăn chặn các khoản tín dụng xấu.
Bước 5: Thu nợ và xử lý phát sinh
Khi khoản vay đến hạn trả nợ, cán bộ tín dụng tiến hành thu đủ vốn và
lãi số tiền khách hàng vay. Trong trường hợp khoản vay không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đủ, đúng hạn cho thấy sự trục trặc trong hoạt động của khách
hàng. Khi đó ngân hàng tiến hành xem xét. Nếu khách hàng cố tình lừa đảo,
dây dưa không trả nợ hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cứu vãn thì
ngân hàng sẽ thanh lý (các biện pháp thu hồi khoản nợ) như: phong tỏa, bán
các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi… Nếu khách hàng có khó
khăn về tài chính song vẫn cương quyết khắc phục để trả nợ, ngân hàng
thường áp dụng phương án khai thác như gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay
thêm.
Sau khi tiến hành thu nợ và xử lý các phát sinh ngân hàng sẽ tiến hành
tất toán khoản vay, giải tỏa hợp đồng bảo đảm tài sản, thanh lý.
Quy trình cho vay tiêu dùng tùy từng Ngân hàng sẽ khác nhau về nội
dung từng bước, nhưng tuần tự các bước vẫn như ở trên.
1.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại
12

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng chính là Thị phần cho vay tiêu dùng.
Thị phần cho vay tiêu dùng phản ánh mức độ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng so với toàn bộ thị trường hoặc so với các ngân hàng khác. Điều này
thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể sau:
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng tăng hay
giảm qua từng thời kì. Một lượng khách hàng tăng và ổn định qua các năm
chứng tỏ hoạt động này thu hút được khách hàng. Điều này chứng tỏ hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có nét khác biệt, lợi thế hơn so với các
đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Từ đó sẽ thể hiện năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong sản phẩm
Dư nợ cho vay tiêu dùng/Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm. Đó là một chỉ tiêu tích lũy qua các thời kì. Chỉ tiêu này cho biết số tiền
khách hàng nợ vay tiêu dùng so với số nợ khách hàng vay của ngân hàng
chiếm bao nhiêu. Từ đó cho biết phần nào Ngân hàng cho vay tiêu dùng nhiều
hay ít so với hoạt động cho vay; biết được sự quan tâm ở mức độ nào của
ngân hàng đến hoạt động này. Muốn biết sự quan tâm đó có hiệu quả hay
không thì phải thể hiện qua doanh thu từ lãi và lợi nhuận từ hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Ngoài ra cũng cần xem xét dư nợ cho vay tiêu dùng theo các căn cứ
mục đích hay thời gian/dư nợ cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu cho ta biết, ngân
hàng hiện đang chú trọng đến loại hình nào.
14
Doanh thu từ lãi cho vay tiêu dùng/doanh thu từ lãi cho vay
Doanh thu từ lãi cho vay tiêu dùng là số tiền mà ngân hàng thu về từ
hoạt động cho vay tiêu dùng. Tương tự như chỉ tiêu trên, một tỷ lệ cao sẽ
phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động này.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc ngân hàng thương mại
Nhìn từ góc độ ngân hàng thương mại, nếu xét trên cung cầu của cạnh
tranh thì có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Đó là lãi suất cho vay tiêu dùng, chất lượng dịch vụ
và tính độc đáo, khác biệt trong dịch vụ.
1.3.1.1 Lãi suất cho vay tiêu dùng
Biểu hiện năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại có thể nhận thấy một cách dễ dàng nhất là qua lãi suất.
Một lãi suất cho vay hấp dẫn là một lãi suất thu hút được nhiều khách hàng
đến ngân hàng vay tiền. Điều đó không có nghĩa là phải định ra một lãi suất
thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh mà quan trọng lãi suất đấy phù hợp với
chiến lược, mục tiêu của ngân hàng và quan trọng vẫn thu được lợi nhuận.
Như vậy, một lãi suất cho vay tiêu dùng phù hợp sẽ làm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng cho ngân hàng.
16
Nhìn chung lãi suất cho vay tiêu dùng dựa trên lãi suất cơ bản cộng với
mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Lãi suất cho vay tiêu dùng có thể
được xác định theo mô hình tổng hợp chi phí như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự
kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên .
1.3.1.2 Chất lượng dịch vụ
Nếu lãi suất là biểu hiện bên ngoài, rõ nét nhất về năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thì chất lượng dịch vụ là yếu tố bên trong, quan trọng nhất
trong bất cứ hoạt động dịch vụ nào. Một lãi suất có thể cao hơn so với các
ngân hàng khác một chút nhưng chất lượng dịch vụ tốt thì khách hàng vẫn lựa
chọn ngân hàng này.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ nên việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
là điều tối quan trọng. Một chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được khách hàng

hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng,
thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài
sản có vấn đề. Chính vì chính sách tín dụng là định hướng của ban lãnh đạo
ngân hàng về hoạt động tín dụng nên một chính sách tín dụng rõ ràng, cụ thể,
phù hợp với sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ thu hút khách hàng
đến vay, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng.
Hoạt động phân phối
Một hệ thống phân phối tốt là một hệ thống phân phối đa dạng làm sao
để khách hàng có thể biết đến nhiều hơn đến các dịch vụ ngân hàng và bản
thân ngân hàng. Ngân hàng có thể phân phối theo phương pháp truyền thống
18
như trực tiếp đến ngân hàng, qua các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm bán
hàng, nơi đặt máy ATM…của ngân hàng. Hay qua các kênh phân phối trực
tiếp như công ty bán lẻ, công ty địa ốc, sàn giao dịch bất động sản, công ty
bảo hiểm… Dù ngân hàng sử dụng kênh phân phối nào thì cũng nhằm mục
địch làm tăng sự hiện diện, có mặt hình ảnh ngân hàng trên thị trường, giảm
khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng. Từ đó tạo sự quen thuộc, sự tiện
lợi khi sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất cứ nơi đâu, tăng khả năng phục vụ tốt
hơn… cho khách hàng. Vì thế sẽ tăng khả năng mở rộng thị phần, tăng năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng do khách hàng biết đến nhiều hơn so với các đối
thủ khác.
Hoạt động truyền thông
Hoạt động truyền thông có thể qua quảng cáo, khuyến mại, quan hệ
công chúng (tài trợ chương trình, sự kiện, trang web…), marketing trực tiếp
(gặp gỡ, thư tín, điện thoại, thư điện tử), bán hàng trực tiếp (quá trình cung
cấp dịch vụ hàng ngày, hội chợ road show). Một dịch vụ có chất lượng tốt mà
thiếu khâu truyền thông đến khách hàng để khách hàng biết đến và sử dụng
thì vô tình đã làm giảm số lượng khách hàng biết đến dịch vụ ngân hàng,
đồng thời làm giảm chất lượng dịch vụ của ngân hàng.

khác…
Thứ hai, văn hóa ngân hàng. Văn hóa ngân hàng thể hiện qua: trang
phục của cán bộ công nhân viên, slogan của ngân hàng,… Một văn hóa riêng
luôn tạo ra nét nổi bật, dễ nhớ cho khách hàng.
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng thuộc khách hàng
20
Khách hàng là thành phần vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Vì khách hàng vừa là người tham gia quá trình cung ứng
dịch vụ ngân hàng vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm nên việc nắm
bắt và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng và là nhân tố
nhân điểm cho sức cạnh tranh với các đối thủ đáng gờm khác.
Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Theo mô hình tháp
nhu cầu của con người từ thấp đến cao: nhu cầu sinh lý, an toàn, giao tiếp, địa
vị, tự hoàn thiện. Nhưng nói chung sản phẩm của ngân hàng là dịch vụ thì có
thể tóm tắt trong một số nhu cầu sau:
Cách thức sử dụng dịch vụ dễ sử dụng, tiện lợi
Cuộc sống bận rộn ngày nay làm cho mọi người khi dử dụng bất cứ
hình thức dịch vụ nào cũng đòi hỏi phải thật dễ hiểu khi tìm hiểu, khi sử
dụng. Đồng thời dịch vụ cũng phải tiện lợi, có ích giải quyết được vấn đề nào
đó trong cuộc sống của họ.
Thời gian nhanh chóng
Thời gian luôn là yếu tố cần thiết nhất là đối tượng của khách hàng cho
vay tiêu dùng chủ yếu công nhân viên chức, có thời gian eo hẹp. Thời gian ở
đây có thể hiểu là thời gian khách hàng chờ đợi có được dịch vụ này, thòi gian
giải quyết những phát sinh trong quá trình sử dụng…
Đảm bảo tính an toàn, chính xác
Do ngân hàng kinh doanh mặt hàng tiền tệ nên đòi hỏi dịch vụ phải có
tính an toàn, bảo đảm cao và tính chính xác. Điều này sẽ tạo được sự tin
tưởng của khách hàng vào ngân hàng-đó cũng điều mà ngân hàng nào cũng
cần để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tiêu dùng, mua sắm của người dân.
22
Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng, ảnh hưởng đến nhu
cầu mua sắm của người tiêu dùng và sự đầu tư của các nhà đầu tư. Một tỷ lệ
lam phát cao sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng và hạn chế đầu
tư do giảm giá trị của đồng tiền. Vì thế mà hạn chế việc các cá nhân đến ngân
hàng vay tiền.
Tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm các mặt hàng nhập
khẩu của người dân cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng.
Qua đó sẽ ảnh hường đến hành vi khách hàng đến ngân hàng vay tiền phục vụ
mua sắm của mình.
Môi trường chính trị pháp luật
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có ảnh hưởng lớn tới
nền kinh tế. Do vậy nó cần có một hệ thống pháp luật chặt chẽ, đầy đủ. Ngân
hàng không chỉ phải tuân theo các luật pháp chung của nhà nước mà còn phải
tuân theo luật ngân hàng và các cam kết quốc tế. Một hệ thống pháp luật rõ
ràng, khuyến khích cạnh tranh sẽ tạo môi trường hoạt động lành mạnh cho các
ngân hàng.
Môi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích các nhà đầu tư không chỉ
trong nước mà cả nước ngoài đầu tư vào nội địa, đồng thời sẽ làm người dân
mua sắm ổn định hơn. Vì thế, sự ổn định về chính trị là sự đảm bảo cho sự ổn
định hoat động của các tổ chức kinh tế trong đó có ngân hàng, tạo sự ổn định
trong các hoạt động, chính sách cũng như số lượng khách hàng của ngân
hàng. Từ đó tạo môi trường các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh với nhau, tạo
lợi thế khác biệt với các ngân hàng liên doanh, hay nước ngoài có nền chính
trị không ổn định.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA BIDV QUANG TRUNG

Khối quản lý nội bộ
Phòng giao dịch 1
Phòng giao dịch 3
Phòng giao dịch 2
Phong giao dịch 4
P. Thẩm định và quản lý dự
án
P. Tín dụng 2
P. Tín dụng 1
Tổ đầu tư chứng khoán
Tổ quản lý giải ngân
P. Khách hàng cá nhân
P. Thanh toán quốc tế
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Khách hàng doanh nghiệp
P. Tổ chức hành chính
P. Kế hoạch nguồn vốn
P. Tài chính kế toán
P. Điện toán
25

Trích đoạn Tăng tính độc đáo, khác biệt Kiến nghị với ngân hàng BIDV Việt Nam Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Kiến nghị với Chính phủ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status