Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của NHTM cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước (2) - Pdf 23

Lời nói đầu
Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, cần phải
có số vốn rất lớn. Nguồn vốn đó có thể khai thác đợc bao gồm nguồn trong
nớc và nguồn từ bên ngoài. Muốn đi lên bằng chính sức mình, phải coi
nguồn vốn tích luỹ từ bản thân nền kinh tế trong nớc là chủ yếu. Tuy nhiên,
do điểm xuất phát từ nền kinh tế còn thấp, cần có sự hỗ trợ từ nguồn vốn
bên ngoài. Tạo dựng đợc vốn cho yêu cầu phát triển này, đòi hỏi toàn bộ hệ
thống Tài chính Quốc gia phải nỗ lực vợt bậc. Hệ thống ngân hàng với
những ngân hàng ngày một lớn mạnh, là lực lợng chủ yếu trong việc thu hút
nguồn vốn. Cách đây gần một thế kỷ, V.I.Lê Nin đã đa ra một luận điểm vĩ
đại, đánh giá vai trò của ngân hàng nh :
...Không có những ngân hàng lớn thì sẽ không thể thực hiện đợc Chủ
nghĩa xã hội . Và ngời đã ví hệ thống ngân hàng ...Đó là cái gì giống bộ
xơng của xã hội Xã hội chủ nghĩa .
Tạo vốn cho Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc chính là một trong
những giải pháp khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc, trớc hết là các n-
ớc trong khu vực. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng là ngành
chủ yếu làm cho cung cầu tiền tệ gặp nhau.
Các ngân hàng thơng mại (NHTM) muốn tồn tại phát triển và đóng góp
cho sự nghiệp đổi mới đất nớc, không có cách nào khác là phải bằng mọi
biện pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c. Tuy trong hệ thống
ngân hàng đã có nhiều đổi mới về mọi phơng diện song nó chỉ đóng một vai
trò khá khiêm tốn trong việc tập trung nguồn vốn tiết kiệm để phân phối
vào các hoạt động tăng trởng kinh tế. Vậy làm thế nào để ngời dân gửi tiền
vào ngân hàng?. Cách tốt nhất để huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài
hạn?. Đây là vấn đề mà tất cả các ngân hàng đều quan tâm. Vì vậy em đã
chọn đề tài nghiên cứu của mình là: Một số giải pháp nhằm tăng cờng khả
năng huy động vốn của NHTM cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại


I. Chức năng NHTM

1. Quá trình ra đời của NHTM
Có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình ra đời của ngân hàng thơng
mại:
-Theo quan điểm của Mác: NHTM ra đời từ các nhà T bản thơng
nghiệp.Trong các nhóm nhà T bản thơng nghiệp tách ra một nhóm chuyên
chuyển tiền, đổi tiền cho khách hàng giữa các vùng, giữa các Quốc gia với
nhau.Trong qúa trình đó họ nắm giữ một số tiền nhàn rỗi nhất định nào đó,
họ sử dụng số tiền đó để cho vay hoặc đầu t và thông qua đó để thu lợi
nhuận .
-Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Các NHTM ra đời từ các
nhà thợ kim hoàn và trải qua một thời kỳ 3 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Các nhà thợ vàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi và
vàng của khách hàng. Thông qua việc giữ hộ đó ngời ta nhận đợc một
khoản phí, gọi là lệ phí hoa hồng. Đặc trng của giai đoạn này là: các nhà
thợ kim hoàn phải giữ lại 100% số tiền và vàng mà khách hàng gửi. Trong
thời kỳ này các kho tiền, quỹ tiền đó giống nh các kho hàng bình thờng
khác .
+Giai đoạn 2 : Các nhà thợ vàng nhận thấy rằng việc giữ lại 100% tiền gửi
của khách hàng là không cần thiết vì trờng hợp tất cả các khách hàng cùng
rút tiền cùng một lúc là không xảy ra. Trong thực tế hàng ngày có một số
ngời đến rút tiền ra, đồng thời có ngời đến gửi tiền vào. Họ qui định chỉ giữ
lại một tỉ lệ nhất định nào đó so với tiền gửi của khách hàng để bảo đảm
khả năng chi trả thờng xuyên khi khách hàng đến rút tiền . Còn đại bộ phận
số tiền là đầu t và cho vay.
+Giai đoạn 3 : Các nhà thợ kim hoàn không chỉ nhận tiền gửi, cho vay và
đầu t, còn mở rộng ra một số dịch vụ khác nh: chuyển tiền hộ, thanh toán
hộ khách hàng, các dịch vụ trên thị trờng tài chính: mua, bán hộ chứng

với địa d hành chính tỉnh, thành phố, thực hiện mô hình quản lý tập trung
trên cơ sở phát huy tính sáng tạo và độc lập tơng đối của chi nhánh cơ sở ,
thành lập các công ty con để mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới ....Hội sở
chính của NHTM Quốc doanh là trung tâm điều hành , với 2 chức năng:
vừa quản lý, vừa chỉ đạo toàn hệ thống, vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Các chi nhánh NHTM Quốc doanh đợc đặt ở những trung tâm công nghiệp
và thơng mại . Đặc biệt ngân hàng nông nghiệp đã tổ chức theo mô hình có
nhiều loại chi nhánh (cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4) và điểm giao dịch lu động
đối với qui mô thích hợp ở các địa phong để phục vụ tốt hơn kinh tế hộ ở
nông thôn.

3.2.Hệ thống NHTM Việt Nam

4
-Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn với 53 chi nhánh tỉnh,
470 chi nhánh các quận, huyện, 2 văn phòng đại diện, 4 hội sở khu vực, 200
đại lý ở nớc ngoài và hơn 2600 đầu mối cơ sở giao dịch nội địa tại các
huyện, thị.
-Ngân hàng Công thơng Việt Nam với một hệ thống bao gồm: Trụ sở
chính và hai Sở giao dịch, 67 CN phụ thuộc, 26 CN trực thuộc, 170 phòng
giao dịch, 506 QTK, 86 cửa hàng vàng bạc đặt tại các trung tâm kinh tế và
các khu vực công thơng nghiệp phát triển trong cả nớc; quan hệ đại lý với
435 ngân hàng và tổ chức tiền tệ của 40 nớc và khu vực trên thế giới. Ngoài
ra Ngân hàng Công thơng Việt Nam còn có các đơn vị thành viên: Trung
tâm đào tạo nghiệp vụ, công ty cho thuê tài chính, 2 liên doanh với nớc
ngoài INDOVINABANK và công ty cho thuê tài chính quốc tế VILC.
-Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam với hội sở trung ơng tại Hà nội và 17
chi nhánh tại các thành phố lớn, hải cảng, khu chế xuất và những vùng kinh
tế trọng điểm khác.
-Ngân hàng đầu t và phát triển là Ngân hàng chuyên doanh đợc thành lập

thể dùng để mua hàng. Những chi phí của ngân hàng cho việc duy trì tiền
gửi có thể phát séc bao gồm tiền thanh toán lãi và những chi phí trong việc
phục vụ những tài khoản này . [Xử lý và lu giữ những séc đã thanh toán,
soạn và gửi các thông báo tình hình hàng tháng, cung cấp những thủ quỹ có
năng lực hoàn thành công việc (ngời hoặc máy), duy trì một toà nhà gây d-
ợc ấn tợng, và quảng cáo / marketing tới những khách hàng hấp dẫn để họ
gửi vốn vào một ngân hàng nhất định nào đó.]
2.Tiền gửi phi giao dịch

Tiền gửi phi giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Chúng có đặc tính chung là đợc hởng tiền lãi và ngời sở hữu chúng không
đợc quyền phát séc. Mức lãi suất của chúng thờng cao hơn tài khoản séc bởi
vì những ngời gửi tiền đó không đợc hởng nhiều những dịch vụ nh đối với
các tài khoản séc. Tiền gửi phi giao dịch gồm hai loại chính: tài khoản tiết
kiệm và tiền gửi kỳ hạn hay còn gọi là giấy chứng nhận tiền gửi (certificate
of deposits-CD).

2.1.Tài khoản tiết kiệm

Với tài khoản tiết kiệm, vốn có thể đợc thêm vào hay rút ra bất kỳ lúc
nào, những giao dịch và tiền thanh toán lãi đợc ghi trong một cuốn sổ nhỏ
(sổ tiết kiệm do ngời sở hữu tài khoản giữ) hoặc trong thông báo tình hình
hàng tháng. Về mặt kỹ thuật dạng tiền gửi này không đợc rút ra khi yêu cầu
(Ngân hàng có thể đợi đến 30 ngày để thanh toán ); tuy nhiên do sự cạnh
tranh các món gửi, các ngân hàng cho phép những ngời gửi rút tiền khỏi
tiền gửi tiết kiệm của họ ngay.

2.2.Tiền gửi kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi vào hoặc rút ra khỏi Ngân hàng theo định

Trái phiếu ngân hàng có thể phát hành dới hai hình thức: trái phiếu có ghi
tên hoặc trái phiếu không ghi tên.
Thời hạn của trái phiếu ngân hàng từ 01 năm trở lên. Thời hạn cụ thể do
các tổ chức tín dụng quyết định tuỳ theo phơng án sử dụng vốn huy động từ
trái phiếu.
Nguồn vốn huy động huy động từ trái phiếu ngân hàng là nguồn vốn dài
hạn của các tổ chức tín dụng, chủ yếu để đầu t theo các dự án. Các tổ chức
tín dụng không phải thực hiện dự trữ bắt buộc trên số vốn huy động từ trái
phiếu ngân hàng. Các tổ chức tín dụng vừa có thể trực tiếp phát hành, vừa
có thể tổ chức thực hiện các dịch vụ cất trữ, mở tài khoản, thanh toán môi
giới mua bán và mua bán trái phiếu.
7
Lãi suất của trái phiếu do các tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở quan hệ
cung cầu về vốn trên thị trờng, sao cho có thể khuyến khích, động viên đợc
ngời gửi vốn dài hạn, ngời vay có thể chấp nhận đợc, tổ chức tín dụng đảm
bảo hiệu quả kinh doanh.
Phơng thức trả lãi :
+Để đáp ứng các yêu cầu khác của ngời mua, tổ chức tín dụng có thể lựa
chọn 1 trong 3 phơng thức sau :
1.Trả lãi trớc : tức bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá, khi đến hạn ngời
mua sẽ lĩnh số tiền theo mệnh giá và đợc hởng lãi số tiền chênh lệch giữa
mệnh giá và giá mua.
2.Trả lãi sau : Trái phiếu đợc bán theo mệnh giá, khi đến hạn ngời mua sẽ
lĩnh số tiền theo mệnh giá và đợc hởng lãi là số tiền chênh lệch giữa mệnh
giá và giá mua.
3.Trả lãi từng kỳ sáu tháng hoặc một năm căn cứ vào mức lãi ghi trên các
phiếu lĩnh lãi kèm theo trái phiếu.
Các tổ chức tín dụng có thể trả lãi theo lãi suất có điều chỉnh định kỳ, căn
vào một mức lãi suất làm cơ sở đã đợc Thống đốc ngân hàng nhà nớc quyết
định .

-Tơng tự nh trên, ở Mỹ, tiền lơng cán bộ công nhân viên, công nhân các
xí nghiệp đợc thanh toán chủ yếu qua tài khoản ngân hàng.
-Các học viên ngời Việt Nam, nhận đợc tiền gửi của gia đình qua một
ngân hàng ở Mỹ muốn nhận lĩnh số tiền này, sẽ không phải trả phí lĩnh tiền
ra, nếu có mở tài khoản ở ngân hàng. Còn nếu muốn lĩnh bằng tiền mặt,
không mở tài khoản sẽ phải chịu một số phí tổn khá cao.
-Các số tiền lớn thanh toán bằng Séc, sẽ giảm đợc thuế con niêm, còn
thanh toán bằng tiền mặt, thuế con niêm sẽ cao hơn.
-Các xí nghiệp Mỹ sử dụng phơng pháp thanh toán không tiền mặt đối với
các chi phí lớn, còn các chi phí nhỏ bằng Séc quỹ, do đó 100% số chi các xí
nghiệp phải thanh toán bằng Séc. Tất cả số thu trong ngày (Séc, tiền mặt)
đều phải nộp vào ngân hàng. Nh vậy, bản tình hình tài khoản xí nghiệp mỗi
ngày của xí nghiệp biến thành sổ chi thu xí nghiệp. Ké toán trở nên chính
xác 100% và không thể lập hệ kế toán ma.
-

Mỹ cũng nh nớc ngoài, có hệ thống pháp luật rất nghiêm trừng trị việc
phát hành Séc không tiền bảo chứng.
2.Kinh nghiệm của ngân hàng trong nớc

2.1.Sở giao dịch-Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Ngày 1-7-1988, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt nam (nay là
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam-NHNo&PTNT
Việt Nam ) đợc thành lập. Những Sở giao dịch I (GD) trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam thì ra đời muộn hơn, mới đợc gần 5 năm, song
đã khẳng định đợc tính phù hợp trong hệ thống tổ chức, tính hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lợng và năng lực điều hành của
NHNo&PTNT Việt nam trong toàn hệ thống.
Trong hoạt động kinh doanh của một NHTM, nền tảng cơ sở quan trọng
đầu tiên là nguồnvốn.

369.881
106.388
6.824
263.493
114.032
44.392
902.089
241.144
20.310
650.945
89.651
269.697
2.173.354
773.688
17.557
899.666
79.329
559.018
500.000
2.106.379
1.004.664
73.948
527.704
500.000
Trong vòng hơn 5 năm, nguồn vốn đã tăng gấp hơn 21 lần, một tốc độ
tăng hiếm có. Cơ cấu các loại tiền gửi cũng có sự thay đổi , tiền gửi bảo
đảm thanh toán tăng nhanh và chiếm tới 48%. Do nguồn vốn tăng nhanh và
dồi dào, Sở GDI đã hoàn toàn tự lực đáp ứng đợc nhu cầu cho vay trên địa
bàn và góp trên 1.500 tỷ đồng hỗ trợ cho nhu cầu tín dụng trong toàn hệ
thống với lãi suất thấp. Sở GDI là đơn vị có khối lợng và nguồn vốn huy

sử dụng séc thanh toán qua ngân hàng ...nên mặc dù trên địa bàn có nhiều
NHTM khác cùng hoạt động cạnh tranh nhng chi nhánh đã chiếm đợc lòng
tin với nhân dân, bởi vậy hầu hết nguồn tiền nhàn rỗi đã đợc Chi nhánh thu
hút. Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 1993 là 248 tỷ đồng , trong đó tiền
gửi tiết kiệm của nhân dân 181 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 73% so với tổng
nguồn vốn. Đến cuối năm 1997 tổng nguồn vốn huy động đạt 1075 tỷ đồng
tăng hơn 330% so với năm 1993, trong đó 616 tỷ là tiền gửi tiết kiệm của
nhân dân, tăng so với năm 1993 hơn 240%, chiếm tỷ trọng 57% so với tổng
nguồn vốn. Đây là thành tựu có một không hai trong lĩnh vực huy động vốn
của một NHTM. Ngời có tiền nhàn rỗi (kể cả trong và ngoài quận) đã tin t-
ởng tuyệt đối không chút do dự, đem tiền gửi chi nhánh sinh lời, còn chi
nhánh thì có vốn cho vay nền kinh tế.
Kết quả huy động vốn của chi nhánh(1993-1997)
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1993 1994 1995 1996 1997
Vốn huy dộng 247.690 590.861 861.310 869.173 1.075.475
Tiền gửi TCKT 65.900 382.710 421.358 421.358 459.200
Tiền gửi tiết kiệm 181.790 487.600 447.815 447.815 616.275

2.3.Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam -VietComBank
VietComBank luôn là NHTM có tốc độ tăng trởng vốn cao, có tổng
nguồn vốn rất lớn. Tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ tăng dần, vốn huy
động từ nền kinh tế và trong dân c chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong phần vốn
huy động thì tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn tăng đều, tạo điều kiện mở rộng
đầu t trung và dài hạn.
Để huy động đợc một lợng vốn ngày càng tăng thì VietComBank đã áp
dụng mạng thanh toán điện tử hiện đại: rút tiền tự động qua mạng ATM.
Bên cạnh việc củng cố, phát huy các mặt nghiệp vụ truyền thống,

2.Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ. Số vốn huy động bằng tiền mặt
(cả Việt Nam đồng và USD) đợc thu hút vào ngân hàng góp phần giảm áp
lực tăng hàng hoá, ổn định tỷ giá ; không làm biến động mặt bằng lãi suất
trong cả nớc nói chung và từng địa bàn nói riêng; không dẫn đến chu
chuyển vốn lớn từ các ngân hàng khác sang.
3.Trái phiếu NH ĐT&PT là một loại chứng chỉ có giá, góp phần chuẩn bị
hàng hóa để tham gia thị trờng chứng khoán trong nớc.
4.NH ĐT&PT VN đã và đang củng cố đợc niềm tin tởng, yên tâm của ng-
ời dân gửi tiền vào ngân hàng.
-Mời quyền lợi của ngời mua trái phiếu đợc viết ngắn gọn, dễ hiểu: đợc
mua trái phiếu bằng VND hoặc USD với số lợng không hạn chế; đợc hởng
lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm
;
đợc giữ bí mật số tiền mua trái
13
phiếu; mua trái phiếu bằng USD đợc thanh toán cả gốc lẫn lãi bằng USD; đ-
ợc chuyển nhợng trái phiếu cho ngời khác dễ dàng, thuận lợi; đợc đem trái
phiếu NH ĐT&PT cầm cố để vay vốn; đợc NH ĐT&PT VN mua lại tờ trái
phiếu theo thể thức chiết khấu với giá thoả thuận; đợc rút trớc hạn và hởng
lãi suất theo lãi suất tiết kiệm ; trái phiếu có ghi danh thanh toán cả gốc và
lãi tại nơi mua, trái phiếu không ghi danh thanh toán tại tất cả các chi nhánh
NH ĐT&PT trong cả nớc; đợc NH ĐT&PT phục vụ tận tình, chu đáo. Đặc
biệt ngời mua trái phiếu loại từ 2 năm trở lên hiểu rõ cách tính lãi suất từ
năm thứ 2,3,4 và 5 một cách rất rõ ràng.
-Trên tờ trái phiếu in sẵn mệnh giá và ngời mua đợc biết trái phiếu NH
ĐT&PT ấn hành có các yếu tố bảo mật;
-Dân tin vào khả năng tài chính, phong cách phục vụ của NH ĐT&PT
VN.
5.Đợc các cấp, các ngành đồng tình ủng hộ.NH ĐT&PT VN đã thờng
xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN, ý kiến góp ý

+Xác định mức lãi suất của từng loại trái phiếu.Đây là khâu khó khăn
nhất trong việc xác định trái phiếu. Việc xác đinh mức lãi suất của từng loại
trái phiếu cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa quyền lợi của ngời mua
trái phiếu, của ngân hàng và Nhà nớc. Lãi suất của từng loại trái phiếu làm
sao hấp dẫn đợc ngời mua trái phiếu ở mức độ nhất định: đồng thời lại đảm
bảo thực hiện chính sách tiền tệ, không làm thay đổi mặt bằng lãi suất nói
chung và trên từng địa bàn nói riêng. Lãi suất trái phiếu không làm chu
chuyển vốn lớn từ ngân hàng khác vào ngân hàng phát hành.
+Đối với trái phiếu có kỳ hạn từ 2 năm trở

lên thì lấy cơ sở nào

để điều
chỉnh lãi suất từng năm. NH ĐT&PT VN chọn phơng án lấy lãi suất bình
quân lãi suất tiền gửi tiệt kiệm 12 tháng của các NHTM quốc doanh trên
địa bàn Hà Nội vào thời điểm 20/4 hàng năm cộng thêm 1%.

15

Chơng II :
Thực trạng về huy động vốn của NHTM
Việt Nam
I.Thực trạng huy động vốn
1.So sánh tổng tiết kiệm nội địa của Việt Nam với các nớc Đông á phát
triển
Gia tăng huy động vốn tiết kiện nội địa là vấn đề không thể thiếu đợc của
các dớc đang trên đờng phát triển. Nhng tổng tiết kiệm nội địa (Gross
Domestic Saving) cần là bao nhiêu? Ta thử xem qua số liệu của các nớc
đang phát triển trong khu vực Đông á.
Bảng tỷ lệ tiết kiệm nội địa GDS

17
35
37
31
34
36
17
35
40
31
33
38
16
36
*Nguồn: World Table 1994, Stars
Ta thấy các nớc có mức tăng trởng GDP khá cao và giữ đợc mức tăng tr-
ởng đó nh Trung Quốc, Malaysia có tỷ lệ GDS/GDP khá ổn định và có xu
hớng tăng lên. Nhật Bản và Indonesia có tỷ lệ GDS/GDP rơi nhẹ đợc thấy
qua giai đoạn suy thoái chu kỳ của nền kinh tế. Philippines đợc xem nh một
nớc Đông á đánh mất cơ hội phát triển trong thập niên qua , biến thành suy
thoái và trì trệ, và hiện trạng của nớc có thể gặp trong xu hớng sút giảm dới
mức 20% của tỷ lệ GDS/GDP.
Việt Nam thì sao?
Year 1994 1995 1996 1997
Việt Nam 17.6 19.1 21.1
32
22
34
Expected
Should be

toàn quốc vẫn đạt trên 80.000 tỷ đồng. Nh vậy với mục tiêu ổn định giá trị
đồng tiền trên cơ sở một chính sách tiền tệ quốc gia tích cực, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế trong điều kiện mở cửa, ngành ngân hàng xây
dựng một chính sách huy động vốn đã và đang thu hút ngày một tốt hơn
dân chúng gửi tiền vào ngân hàng.
*Về huy động tiết kiệm trung và dài hạn
Thời hạn trung hạn trên thị trờng thờng đợc xem từ 1-3 năm, và dài hạn
trên thị trờng là trên 3 năm. Thực tế hoạt động của các ngân hàng thơng mại
cho thấy thời gian qua tỷ lệ tiết kiệm trung và dài hạn rất ít, hầu nh không
có, trong khi đó nhu cầu vốn vay trung dài hạn lại tăng nhanh trong thời
điểm đầu t cho hàng hoá vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Mức tăng là 8,8 % năm 1994, 9,5% năm 1995 và 9,9 % năm 1996
(Vietnam Investment Review 18-11-1996). Và vấn đề nảy sinh là bù đắp
nguồn vốn thiếu hụt này nh thế nào? Hay làm thế nào để gia tăng tiết kiệm
trung và dài hạn.
17
Việc phát hành trái phiếu dài hạn hiện nay đã đợc các ngân hàng thơng
mại áp dụng, tuy nhiên kết quả không cao. Bởi vì hiện nay trái phiếu do
ngân hàng nhà nớc phát hành đợc dùng nh khoản đầu t an toàn cho khoản
vốn tồn đọng của ngân hàng thơng mại thay vì tung ra cho dân chúng. Một
số liệu cụ thể về huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu ở Ngân hàng
Đầu t và Phát triển: Năm 1998, Chính phủ giao nhiệm vụ cho Ngân hàng
Đầu t và Phát triển huy động 4000 tỷ đồng trái phiếu trung và dài hạn để
cho vay theo chơng trình tín dụng đầu t phát triển với lãi suất u đãi của Nhà
nớc Việt Nam (0,81% tháng đối với đồng Việt Nam và 8,5% đối với đồng
USD). Thời hạn cho vay không quá 10 năm, nếu vay trên 10 năm phải có ý
kiến của Chính phủ. Theo số liệu ớc tính của Ngân hàng, đến hết tháng 6,
Ngân hàng đã nâng tổng tài sản lên 23.500 tỷ đồng (tăng 8% so với đầu
năm), huy động đợc 1.095 tỷ đồng trái phiếu trung và dài hạn. Trong đó số
trái phiếu huy động bằng VNĐ là 900 tỷ và bằng Đôla Mỹ là 15 triệu USD.

-Thái độ phục vụ và công tác tuyên truyền cũng có nhiều tiến bộ, làm cho
dân hiểu, dân tin tởng vào ngân hàng hơn.
-Khung lãi suất ngày càng hợp lý. Ngân hàng đã thực hiện chính sách lãi
suất dơng. Cùng với quá trình khống chế lạm phát, tỷ lệ lãi suất đang đợc
điều chỉnh xuống nhng vẫn bảo đảm lãi suất dơng. Lãi suất các loại tiền gửi
đợc xác định trên cơ sở tỷ lệ trợt giá cộng với khoảng 5% lãi suất thực trong
1 năm, đã khuyến khích ngời dân gửi tiền vào ngân hàng: số d tiền gửi
những năm 1986, 1987, 1988 chỉ đạt trên dới 2.000 tỷ đồng, thì cuối năm
1995 đã lên tới con số 17.000 tỷ đồng, cuối năm 1997 đạt 80.312.606 triệu
đồng và tới thời điểm đầu năm 1998 là 80.000 tỷ đồng.
-Ngân hàng đã tổ chức mạng lới tín dụng tại các địa bàn trong cả nớc để
tạo điều kiện thuận lợi cho ngời gửi.
-Ngân hàng đã có các loại tiết kiệm với kỳ hạn khác nhau, từ không kỳ
hạn đến kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm/ Có những loại hình
tiết kiệm mới nh tiết kiệm xây dựng nhà ở.
2.Những tồn tại và nguyên nhân

2.1.Những hạn chế trong huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động của
ngân hàng. Kể từ khi ngân hàng đợc phân thành hai cấp trong đó NHTM
thật sự kinh doanh thì vốn huy động đợc đặt lên hàng đầu với quan điểm đi
vay để cho vay từ đó các NHTM đa dạng hoá các hoạt động, đa hình thức
và phơng pháp huy động vốn với việc khuyến mãi, xổ số có thởng, đảm bảo
giá trị (vàng, ngoại tệ) và nâng lãi suất huy động vốn, có những lúc vốn huy
động tăng nhanh và tăng cao ở từng nơi, từng lúc vì thế có ngân hàng thì
thừa vốn, có ngân hàng thì thiếu vốn, dù huy động vốn ở mức độ nào đi
chăng nữa thì trong thới gian qua nguồn vốn của chúng ta cũng ở mức ngắn
hạn, cha ổn định và dòng chảy vốn vào ngân hàng vẫn còn có những mặt
hạn chế, yếu kém:
19

-Lãi suất huy động tuy có cao hơn chỉ số giá cả nhng trên thực tế thì vẫn
cha thực sự hấp dẫn ngời gửi tiền.
-Về hình thức huy động thì đợc phân chia ra loại có kỳ hạn và loại không
có kỳ hạn. Loại không có kỳ hạn với lãi suất là 0,6% tháng, thấp hơn loại
có kỳ hạn từ 0,3-0,5% tháng. Tất nhiên không ai muốn gửi loại tiết kiệm
này. Còn loại tiết kiệm có kỳ hạn đợc phân ra các loại 3 tháng, 6 tháng, 12
20
tháng với khoảng chênh lệch từ 0,05%-0,1% tháng.Với khoảng chênh lệch
này thực sự không có sự hấp dẫn nào cả, bởi vì ngời gửi tiền bao giờ cũng
có tâm lý phân vân không biết chọn lựa loại hình tiết kiệm nào gửi cho phù
hợp: nếu gửi thời gian ngắn thì lãi suất thấp quá, còn nếu gửi thời gian dài
thì lãi suất tuy có chênh lệch nhng không cao lắm trong khi đó bị đọng vốn
không rút ra đợc khi cần thiết.
-Thời gian dài trớc năm 1988-1989 chúng ta đã có huy động tiết kiệm thời
hạn 3 năm, 5 năm nhng với phơng pháp tính lãi luỹ tiến, khi đến hạn trả nợ
thì số tiền vốn và tiền lãi rất cao. Điều này là có lợi cho khách hàng nhng
ngân hàng không có lợi bởi hai lý do: Một là phải tính trả lãi luỹ tiến, số
tiền chi trả rất cao. Hai là vốn huy động dài hạn nhng không có kế hoạch
cho vay dài hạn đợc.
-Cũng trong thời gian trớc năm 1988-1989, chúng ta có huy động tiền gửi
tiết kiệm có bảo hiểm bằng lúa. Điều này cũng chỉ có lợi cho khách hàng
còn ngân hàng cha thực sự có lợi bởi hai lý do: Một là giá lúa tăng nhanh và
thay đổi từng giờ, từng ngày, hai là chỉ trong một hoặc vài ngày vốn huy
động cha đợc sử dụng cho vay ra thì giá lúa đã tăng lên.
-Huy động vốn bằng vàng
Với hình thức huy động này chúng ta đã có những tồn tại sau:
Trớc đây chúng ta chủ trơng huy động vốn bằng vàng đa ra cha đúng lúc.
Bởi vì ngời dân thờng có tâm lý khi vàng lên giá thì ngời dân sẽ ồ ạt đi mua
vàng dự trữ, càng thúc đẩy giá vàng tăng lên (một phần do lợng cung về
vàng khan hiếm trong khi cầu tăng cao) đến khi vàng xuống lại ào ạt đi bán

2.2.1.Vấn đề lãi suất
-Sự thay đổi lãi suất một cách bất thờng trong hệ thống NHTM
Vào giữa những năm 1996 lãi suất tiền gửi giảm đồng loạt ở các NHTM,
đến cuối năm 1996 lãi suất tiền gửi đợc giảm đồng loạt lại tăng lên, phải
thừa nhận rằng việc tăng hay giảm lãi suất tiền gửi là những biểu hiện bình
thờng . Tuỳ thuộc vào điều kiện và nhu cầu vốn của mỗi ngân hàng trong
từng thời kỳ mà họ có thể tăng hoặc giảm lãi suất tiền gửi trong khuôn khổ
quy định về lãi suất của ngân hàng Nhà nớc vẫn đảm bảo duy trì đợc hoạt
động kinh doanh của mình. Song sự giảm đồng loạt (vào giữa những năm
1996), rồi lại tăng đồng loạt ( vào cuối năm 1996) là một nghịch cảnh trong
môi trờng kinh tế có lạm phát thấp và mức tăng trởng kinh tế ổn định. Vào
giữa năm 1996 vì lãi suất trần giảm và vốn tồn đọng cao nên các NHTM
đều giảm lãi suất, đó là lý do chính đáng, song điều đáng nói ở đây đi kèm
với việc giảm lãi suất là sự tạm thời xoá bỏ hình thức huy động vốn có thời
hạn. Những kỳ hạn tiền gửi vốn dĩ đã rất ngắn : 6 tháng, 9 tháng cũng
không còn đợc ngân hàng chấp nhận nữa, thậm chí ngay cả loại tiền gửi có
kỳ hạn 3 tháng cũng có ngân hàng từ chối.
Dân chúng xôn xao không biết nên chuyển vốn đầu t vào đâu khi thị trờng
bất động sản thì đang chựng lại, và rủi ro thì rất cao, thị trờng chứng khoán
22
thì cha có, hụi hè thì dễ vỡ đổ, chỉ còn một nơi duy nhất có thể yên tâm thì
nguồn sinh lời cho số tiền tích luỹ của mình, đó là ngân hàng thì ngân hàng
lại cũng tháo lui. Đến cuối năm 1996, nhu cầu về vốn lại rõ lên. Ngay cả
những ngời dân bình thờng cũng có thể hiểu đợc điều đơn giản này, vì ngời
ta thấy lãi suất của các ngân hàng tăng lên, lãi suất kỳ hạn 3 tháng từ 0,6%
tháng trớc đợc kéo lên thậm chí 1% tháng. Các kỳ hạn gửi tiền lại đa
dạng nh trớc, ngân hàng lại nhận tiền gửi 6 tháng, 9 tháng và tiền gửi 13
tháng- loại kỳ hạn trớc đây không có. Vâng, đối với ngời gửi tiền thì lãi suất
tiền gửi cao là tốt, song sự bất bình thờng trong điều chỉnh lãi suất nh vậy
sẽ gây một cảm giác không yên tâm: có vẻ nh ngân hàng thiếu một định h-


ý
kiến ủng hộ quy định này cho rằng: chênh lệch 0,35% có tác dụng bảo
vệ ngời gửi tiền và với mức khống chế 0,35% sẽ có tác dụng khuyến khích
và các ngân hàng quan tâm hơn đến chất lợng quản lý, ngân hàng nào quản
lý tốt, tiết kiệm đợc chi phí thì lợi nhuận cao, ngợc lại ngân hàng quản lý
kém, để chi phí phát sinh nhiều thì lợi nhuận thấp. Song theo chúng tôi, sử
dụng thớc đo chung 0,35% này cho tất cả các ngân hàng là việc làm không
hợp lý và cách lý giải trên có nhiều điều cha đợc kín kẽ.

Thứ nhất
, chênh lệch lãi suất 0,35% áp dụng chung cho tất cả các ngân
hàng, có khác nào khoác cho tất cả mọi ngời lớn, bé, già, trẻ, mập, ốm một
cái áo có cùng một cỡ số.
Mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau thì nhu cầu chi phí khác nhau; có
những loại chi phí phát sinh do đièu kiện hoàn cảnh cụ thể, chúng ta có
muốn cắt giảm cũng không đợc.Nh trong lĩnh vực nông nghiệp, chi phí hoạt
động cho vay và huy động vốn có phần tốn kếm hơn các lĩnh vực khác. Bởi
trong lĩnh vực nông nghiệp có nhiều đối tợng vay vốn nằm dải dác phân tán,
đặc biệt là cho vay hộ nông dân, không những thế, những khoản vay phát
sinh thờng rất nhỏ...Các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực này phải chấp
nhận một thực tế khách quan: doanh số cho vay thì thấp mà chi phí lại rất
tốn kém. Các chi phí này phát sinh một cách tự nhiên, hoàn toàn không phải
do kết quả của sự quản lý yếu kém, với chi phí cao lại chống chế trong giới
hạn 0,35%, chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ thu hẹp lại và nh vậy là không hợp
lẽ. Ngợc lại trong lĩnh vực có nhiều điều kiện thuận lợi do khách quan, các
khoản cho vay phát sinh thờng lớn và tập trung, và vì thế nên họ tự nhiên đ-
ợc hởng mức lợi nhuận cao hơn. Nh vậy, nếu đặt ngang bằng về khách quan
quản lý thì sự chênh lệch về lợi nhuận giữa các ngân hàng là điều khó chấp
nhận.

Vậy thử hỏi làm sao chúng ta có thể tính đợc một con số thực về chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi khi cả hai đều có cùng một
điểm tựa và hầu nh khác biệt nhau về thời điểm và thời gian?.

Thứ t,
chênh lệch lãi suất thực tế không phản ánh đúng chất lợng hoạt
động của ngân hàng.
Trong thông t 05/TT-NH1 ngày 17/8/1996 của ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam có hớng dẫn phơng pháp xác định lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi
bình quân thực tế nhằm kiểm tra việc thực hiện lãi suất hàng tháng. Trong
công thức tính lãi suất hàng tháng cho thấy:
-Lãi suất cho vay bình quân thực tế tháng phụ thuộc vào tổng số lãi cho
vay trong tháng.
-Lãi suất huy động bình quân thực tế tháng phụ thuộc vào tổng số chi trả
tiền gửi trong tháng.
Nhng trên thực tế việc tính toán tiền lãi cho vay thu trong tháng và số tièn
gửi trả trong tháng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-Có loại cho vay thu lãi 3 tháng 1 lần, có loại cho vay lại thu hồi mỗi
tháng một lần.
-Có thể thu đủ 100% số lãi phải thu trong kỳ, song có nơi, có vùng, có thời
kỳ chỉ thu đợc 60% hoặc 70% số lãi phaỉ thu.
Có loại tiền gửi, có thời kỳ trả lãi cuối kỳ song có nhu cầu về vốn bức xúc,
không muốn nâng lãi suất một cách lộ liễu, các ngân hàng có thể công bố
mức lãi suất cũ thay vì trả lãi cuối kỳ thì ngân hàng trả lãi đầu kỳ. Cách
thu lãi cho vay và mức thu lãi cho vay khác nhau, cách trả lãi tiền gửi khác
nhau đều làm ảnh hởng đến lãi suất cho vay bình quân thực tế và lãi suất
tiền gửi bình quân thực tế và ảnh hởng này chắc chắn tác động đến chênh
lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất tiền gửi bình quân.

Thứ năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status