Báo cáo thực nghiệm công nghệ phần mềm đề tài quản lý các đợt thực tập của sinh viên - Pdf 23


Lời nói đầu
Ngày nay máy tính trở thành một phương tiện quan trọng được ứng dụng
trong mọi lĩnh vực,một trong những ứng dụng đó là quản lý. Access là một hệ quản
trị cỏ sở dư liệu dùng để tạo và xử lý dữ liệu,cho phép quản lý dữ liệu một cách có
tổ chức thống nhất,liên kết các dữ liệu rời rạc thành một hệ thống hoàn chỉnh,thay
thế cho việc quản lý dữ liệu bằng cách thủ công.Access là một môn học hay, ứng
dụng cao mà chúng em được các thầy,các cô trong khoa Công nghệ thông tin_Đại
học Bách Khoa Hà Nội giảng dạy.Vì những lý do đó,em đã chọn Đề tài xây dựng
phần mềm”Quản lý các đợt thực tập của sinh viên” làm Đề tài thực tập chuyên
ngành với mục đích ứng dụng những kiến thức đã được học.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức của em còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi sai sót trong quá trình làm.Vì vậy,em rất mong có được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chương trình của em được hoàn thiện hơn,
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông
tin_ĐHBK Hà Nội đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu, đặc biệt là thầy giáo Trịnh Văn Loan đã trực tiếp hướng dẫn,chỉ bảo và giúp
đỡ em trong thời gian thực tập.
Báo cáo thực tập chuyên ngành
Chương I :
Khảo sát , đánh giá hệ thống hiện tại
Bài toán quản lý điểm sinh viên thực tập
I.Giới thiệu công tác quản lý sinh viên thực tập
Trường Đại học Bách khoa là một trường đại học có kinh nghiệm hơn 50 năm đào
tạo ra các kĩ sư chất lượng cao đã được xã hội chứng minh .Để nhà trường đào tạo được
các kĩ sư có tay nghề cao đó, ngoài việc các thầy cô giảng dạy tâm huyết với giáo trình
hay còn nhờ những đợt thực tập giúp sinh viên của trường vừa được cọ sát thực tế thông
qua các bài toán cụ thể, vừa vận dụng những kiến thức quý báu mà các thầy cô dạy.
Trong suốt quá trình học tại trường, mỗi sinh viên sẽ có 3 đợt thực tập:
-Thực tập cơ sở
-Thực tập chuyên ngành

liệu,các công việc cần thực hiện.Hiệu quả của hệ thống quản lý phụ thuộc rất nhiều vào
quá trình phân tích hệ thống.
Trong quá trình phân tích,sơ đồ luồng dữ liệu cho ta thấy được yêu cầu của người sử
dụng,mô hình về hệ thống.Luồng thông tin chuyển vận từ một quá trình hoặc sang chức
năng khác trong hệ thống.Điều quan trọng là phải có sẵn những thông tin vào và cho ra là
những thông tin “Gì” sau khi thực hiện một quá trình lưu trữ và xử lý.
I.Yêu cầu và nguyên tắc về hệ thống chương trình:
Căn cứ vào yêu cầu thực tế,mục tiêu chính của hệ thống chương trình quản lý
điểm sinh viên thực tập là xử lý thông tin,tổng hợp,thống kê các báo cáo,do đó yêu cầu
cần đặt ra là:
+Hệ thống phải thân thiện với người dùng(nghĩa là hệ thống phải dễ sử dụng,có tính
khả thi).
+Cung cấp tổng hợp thông tin đầy đủ,chính xác đáp ứng theo yêu cầu quản lý.
+Tiết kiệm được thời gian,công sức,quản lý gọn nhẹ,thay thế các công việc thủ
công,sổ sách cồng kềnh.
+Từng bước tự động hoá về tổng hợp và báo cáo.
II.Phân tích chi tiết bài toán:
INPUT OUTPUT
Bài toán quản lý điểm sinh viên thực tập thực chất là sơ đồ trên.Trong đó INPUT là các
thông tin vào, OUTPUT là các thông tin ra còn
PROCESING là chức năng xử lý.

1.Thông tin vào của hệ thống là:
-Danh sách sinh viên trong mỗi đợt thực tập.
-Danh sách giáo viên.
-Danh sách đề tài trong mỗi đợt thực tập.
-Danh sách lần thực tập.
-Danh sách loại thực tập.
Trong đó :
a.Những thông tin không đổi:

Tìm SV l m l i à ạ
Tìm SV 1 l pớ
Tìm SV theo t iđề à
Tìm SV theo lo i TTạ
Báo cáo tổng hợp
SV từ 5 điểm trở lên
SV làm lại thực tập
Liệt kê điểm của 1 lớp
2.Nhiệm vụ cơ bản của một số chức năng:
2.1.Chức năng cập nhật:
a.Cập nhật sinh viên:
Mỗi sinh viên thực tập có mốt số thông tin cần cập nhât như:Mã sinh
viên,Họ tên,Loại thực tập,Lần thực tập,Điểm.
b.Cập nhật giáo viên:
Những thông tin về giáo viên như:Tên giáo viên,ở bộ môn nào.
c.Cập nhật đề tài:
Bao gồm mã đề tài,tên đề tài.Thường đề tài của mỗi đợt thực tập không
giống nhau.
d.Cập nhật loại thực tập:
Bao gồm mã thực tập,tên loại thực tập.
2.2.Chức năng tìm kiếm:
Đây là chức năng chủ yếu để khai thác các dữ liệu đã được cập nhật.Chức năng này
để trả lời các câu hỏi do người dùng đưa ra như thông tin về điểm của một lớp,một cá
nhân.Có rất nhiều câu hỏi đặt ra nhưng quy chung lại có thể phân làm hai loại:
-Câu hỏi yêu cầu cung cấp thông tin về một đối tượng nào đó.
-Câu hỏi yêu cầu cung cấp thông tin về một nhóm đối tượng nào đó.
Loại thứ nhất có câu hỏi như sau:
+Cung cấp thông tin tổng hợp về một sinh viên nào đấy
Loại thứ hai có một số câu hỏi như sau:
+Cung cấp thông tin tổng hợp về một lớp.

Sinh viên
Phòng giáo vụ
C p nhât ậ
thông tin
(1.1)
Tìm ki m ế
thông tin
(1.2)
Thông tin
sinh viên
Thông tin
yêu câu
Th«ng tin yªu cÇu
Thông tin yêu c uầ
Thông tin
tr l iả ờ
Sinh viên
Giáo viên t iĐề à
Sinh viên
Sinh viên
Phòng giáo vụ
Loa th c t pị ự ậ
Tìm
theo
t i đề à
Thông
tin tr ả
l iờ
Tìm
theo

nhân,danh sách làm lại thực tập….
3.3.Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh:
Chức năng 1:Cập nhât

Chức năng 2 Tìm kiếm thông tin
Sinh viên
C p nh t thông ậ ậ
tin (1.2)
C p nh t ậ ậ đề
t i (1.1)à
C p nh t giáo ậ ậ
viên (1.4)
C p nh t ậ ậ
lo i th cạ ự
t p (1.3)ậ
t iĐề à
Giáo viên
Sinh viên
Lo i th c t pạ ự ậ
Phòng giáo vụ
Thông tin yêu c uầ
Thông tin yêu c uầ
Thông
tin yêu
c uầ
Thông
tin yêu
c uầ
Thông tin sinh viên
Biểu đồ này được phân rã từ chức năng tìm kiếm thông tin,có 5 chức năng chính

Thông
tin tr ả
l iờ
lêi
Thông
tin tr ả
l iờ
Thông
tin tr ả
l iờ
lêi
Thông tin tr ả
l iờ
Phòng giáo vụ
Sinh viên
Thông tin
tr l iả ờ
Thông tin
yêu c uầ
Tìm i m để
theo t iđề à
(2.1)
Tìm SV l mà
l i th cạ ự t p ậ
(2.1)
Tìm SV có
i mđể t 5 ừ
(2.1)
Tìm i m 1 để
l pớ (2.1)

ngoài là sinh viên và phòng giáo vụ,và lầy dữ liệu từ kho dữ liệu:Sinh viên,Giáo
viên,Loại thực tập,Lần thực tập,Đề tài.

IV.Quan hệ thực thể liên kết
Sinh viên
Báo
cáo
Phòng giáo vụ
Chương III :
Thiết kế và cài đặt chương trình
I.Chọn ngôn ngữ:
1.Ngôn ngữ xây dựng chương trình : CSDL Access
Hiện nay có rất nhiều hệ quản lý CSDL được ứng dụng trong công tác quản lý với
sự trợ giúp của máy tính cá nhân.Microsof Access là một hệ QTCSDL mạnh nó tương
tác với người dùng trong môi trường Windowns.Nó cho phép truy cập một cách trực
quan đến dữ liệu và cho ta một phương pháp trực tiếp,đơn giản để xem và truy vấn thông
tin,cho phép ta thao tác,xử lý dữ liệu với khả năng kết nối các công cụ và công cụ truy
vấn mạnh mẽ,giúp ta tìm kiếm thông tin nhanh chóng,đồng thời Microsof Access cho
phép thiết kế được những FORM và các báo cáo phức tạp.Đặc biệt khi khai thác Access
với việc sử dụng Access Winzard và các tập lệnh (Macro) ta có thể tự động hoá các công
việc mà không cần lập trình.Tuy nhiên ,đối với bài toán quản lý dữ liệu lớn đòi hỏi mức
độ chuyên môn cao.
2.Cách xây dựng CSDL trong Microsoft Access :
t iĐề à
Sinh viên
Giáo viên
Madetai
Tendetai
Loaith c t pự ậ
Masinhvien

này một cách có hiệu quả , mỗi bảng trong CSDL cần có một trường hoặc một tập h ợp
các trường làm khoá để xác định duy nhất một mẫu tin trong rất nhiều mẫu tin đang chứa
trong bảng. Microsof Access dùng trường khoá chính để kết nối dữ lieu nhanh chóng từ
nhiều bảng và xuất đưa ra kết quả mong muốn .
Bước 4 :Xác định các mối quan hệ.Nhìn vào mỗi bảng dữ liệu, ta x ét xem dữ liệu trong
bảng này liên hệ thế nào với dữ liệu t rong các bảng khác.Có thể thêm trường hoặc tạo
bảng mới nếu cần để làm sáng tỏ các mối quan hệ này.
Microsof Access là một hệ quản lý CSDL quan hệ , như vậy việc lưu của ta là lưu các
dữ liệu có quan hệ với nhau trong các bảng biệt lập , ta phải định nghĩa mối quan hệ giữa
bảng này , nhờ đó hệ thống sẽ dùng các quan hệ đã được định nghĩa để truy tìm và kết
hợp thông tin theo một trật tự nhất định.
Bước 5 : Tinh chế lại thiết kế ( cố gắng đưa dữ liệu về dạng chuẩn 3 ), tạo bảng dữ liệu
và nhập vào một số record , thử xem CSDL đã thiết kế xử lý thế nào với những yêu cầu
truy xuất đã đặt ra, xem kết quả rút ra từ những bảng dữ liệu đã thiết lập có đúng không ,
thực hiên chỉnh sửa , bổ sung thiết kế nếu thấy cần thiết.
2.2.Các đối tượng truy nhập CSDL trong Microsof Access
Để thực hiện việc truy cập và xử lý thông tin trong Microsof Access , Microsof đưa ra
cho người khai thác phần mềm Microsof Access các công cụ quan trọng sau :
a) Bảng ( Table ) : Lưu trữ dữ liệu :
Một cơ sở dữ liệu quan hệ tổ chức việc lưu trữ dữ liệu trong một hay nhiều bảng . Một
bảng là một tổng hợp các dữ liệu tổ chức thành các cột và các dòng. Một cột trong bảng
được gọi là môt trường (Field) , Mỗi trường đặc trưng b ởi tên tru ương , ki ểu , và chiều
dài tối đa cho dữ liệu lưu giữ trong trường này. Một thể hiện của tất cả các trương trong
bảng hay một dòng trong bảng được gọi là một bản ghi ( Record )MS Microsof Access
cung cấp công cụ hỗi trợ cho người sử dụng tạo lập , sửa đổi cấu trúc bảng một cách dễ
dàng.
Sau khi tạo lập bảng Microsof Access cho phép người sử dụng định nghĩa mối quan hệ
giữa các bảng thông qua công cụ Relationship . Công cụ này xác định mối quan hệ dựa
trên cơ sở đồ hoạ , người sử dụng khi muốn tạo mối quan hệ dưa trên các bảng chỉ việc
thực hiện thao tác kéo thả chuột bắt đầu từ trường chung cua bảng đích .

Integer
Tengiaovien Text 30 Tên giáo
viên
s=30,Validation
Rule:<>"" ,Validation
Text:"Ten giao vien khong
duoc rong"
Bomon Text 50 Bộ môn
Sodienthoai Text 50 Số điện
thoại
3.Bảng Lần thực tập (Lanthuctap)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng Ý nghĩa Kiểm soát
Lanthuctap Text 50 Lần thực
tập
4.Bảng Loại thực tập (Loaithuctap)
Tên trường Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Kiểm soát
Mathuctap AutoNumber Long
Integer
Mã thực tập
Tenthuctap Text 50 Tên thực tập
s=50,Validation
Rule:<>"" ,Validation
Text:"Ten loai thuc tap
khong duoc rong"
Lanthuctap Text 50 Lần thực tập
Tồn tại trong bảng
Lanthuctap
5.Bảng Sinh viên (Sinh vien)

Dựa trên phần phân tích và thiết kế hệ thống ở trên để đưa ra các bảng,các trường,cùng
các quan hệ.
2.Thiết kế các bảng thuộc tính:
class="bi x6 y15b we h22"
class="bi x6 y15c we h23"
2.Bảng Relationships
3.Các Queries
class="bi x6 y15f we h26"

3.FORM
* Form nhập
class="bi x6 y4c wf h28"
class="bi x6 y66 wf h29"


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status