’Xây dựng hệ thống bài tập trên mô hình hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel dùng bơm cao áp dãy - Pdf 23

MỤC LỤC
Hình 4.4.5. Điều chỉnh lò xo con đội 50 2
Hình 4.4.4. Điều chỉnh vít định vị thanh răng 50 2
Hình 12.2. Kiểm tra van triệt hồi 82 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I : MỞ ĐẦU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.2. Ý nghĩa của đề tài 2
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Khách thể nghiên cứu 2
1.4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC 2
1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 3
1.6.3. Phương pháp phân tích thống kê mô tả 3
PHẦN II : NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DIEZEL 4
1.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘNG CƠ DIEZEL 4
1.1.1. Tình hình sử dụng và lịch sử phát triển của động cơ diezel trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình sử dụng động cơ diezel tại Việt Nam 5
1.2. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ DIEZEL SỬ DỤNG BƠM CAO ÁP DÃY 6
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu Diezel dùng bơm cao áp dãy.
6
1.2.1.1. Sơ đồ cấu tạo 6
Hình 1.2.1 Hệ thống nhiên liệu diezel sử dụng bơm cao áp dãy 7
1.2.1.2. N guyên lý hoạt động 7
1.3. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIEZEL 8

1.4.5. Bơm cao áp 16
1.4.6. Các ống dẫn nhiên liệu 17
1.5. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BƠM CAO ÁP THƯỜNG GẶP BƠM CAO ÁP DÃY 17
1.5.1. Bơm cao áp kiểu Bosch 17
1.5.1.1. Kết cấu và nguyên lý làm việc bơm Bosch 17
Hình 1.5.1.1 Kết cấu bơm cao áp kiểu Bosch 17
Hình 1.5.1.2. Kết cấu đầu pít tông bơm cao áp kiểu Bosch 18
Hình 1.5.1.3. Sự thay đổi góc phun của bơm cao áp tương ứng với các kiểu xẻ 19
rãnh chéo trên đầu pít tông 19
Hình 1.5.1.4. Van triệt áp với mặt côn đậy kín và mặt trụ dập dao động áp suất 19
CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
DIESEL DÙNG BƠM CAO ÁP DÃY 20
2.1. CÁC YÊU CẦU VỚI MÔ HÌNH 20
2.1.1. Yêu cầu về tính kỹ thuật 20
2.1.2. Yêu cầu về độ an toàn khi sử dụng 20
2.1.3. Yêu cầu về độ thẩm mĩ 20
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BƠM CAO ÁP DÃY LẮP TRÊN MÔ HÌNH 20
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG MÔ HÌNH 20
2.4. CÁC PHƯƠNG ÁN CỤ THỂ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MÔ HÌNH 21
2.4.1. Phương án 1 21
Hình 2.4.1. Phương án 1 21
2.4.2. Phương án 2 21
Hình 2.4.2. Phương án 2 22
2.4.3. Phương án 3 22
Hình 2.4.3. Phương án 3 23
2.5. THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT MÔ HÌNH 23
2.5.1. Xây dựng chi tiết mô hình gá đặt hệ thống 23
Hình 2.5.1: Các thanh sắt thiết kế chế tạo khung 24
Hình 2.5.2. Bản vẽ chi tiết khung 25
Hình 2.5.3: Khung sau khi hoàn thành 26

1.4.1. Trình tự tháo bơm chuyển nhiên liệu 34
1.4.2. Trình tự lắp bơm chuyển nhiên liệu 35
TRƯỜNG ĐHSPKT 36
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 36
BÀI THỰC HÀNH SỐ 2 36
KIỂM TRA, SỬA CHỮA BƠM CHUYỂN NHIÊN LIỆU 36
2.1. Mục tiêu 36
2.2. An toàn 36
2.3. Công việc chuẩn bị 36
2.4. Nội dụng thực hành 37
2.4.1. Kiểm tra, sửa chữa 37
2.4.1.1. Kiểm tra 37
2.4.1.2. Sửa chữa 37
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 38
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 38
BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 38
THÁO, LẮP BƠM CAO ÁP DÃY 38
3.1. Mục tiêu 38
3.2. An toàn 38
3.3. Công việc chuẩn bị 38
3.4. Nội dung thực hành 38
3.4.1. Trình tự tháo bơm cao áp dãy 38
3.4.2. Trình tự lắp bơm cao áp dãy 43
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 48
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 48
BÀI THỰC HÀNH SỐ 4 48
ĐIỀU CHỈNH BƠM CAO ÁP DÃY 48
4.1. Mục tiêu 48
4.2. An toàn 48
4.3. Công việc chuẩn bị 48

kém, khiến động cơ bị khói 55
Hình 6.4.1. Mòn kim phun 55
6.4.1.3. Lò xo vòi phun yếu 55
Hình 6.4.2. Kiểm tra lò xo bằng thước cặp Hình 6.4.3. Kiểm tra lò xo bằng êke 55
6.4.1.5. Kiểm tra điều chỉnh áp suất phun 55
Hình 6.4.4. Điều chỉnh áp suất vòi phun 56
6.4.1.6. Kiểm tra chất lượng phun sương 56
Thao tác kiểm tra chất lượng phun sương đòi hỏi phải dập nhanh và dứt khoát tay đòn 4 cho nhiên liệu
phun ra ở dạng sương, quan sát chùm tia phun thấy như luồng khói và không có hạt nhiên liệu bắn toé
hoặc không thấy lõi trong chùm tia là vòi phun tốt. Ngoài ra vòi phun tốt khi phun còn phát tiếng kêu
đanh gọn rất đặc trưng. Kết thúc phun đầu vòi phun phải khô sạch. 56
Hình 6.4.3. Kiểm tra chất lượng tia phun 56
6.4.6. Kiểm tra góc chùm tia phun 57
Góc chùm tia phun được kiểm tra bằng cách đặt cách đầu vòi phun từ 200
÷
220mm một tờ giấy thấm để
hứng chùm tia phun (hình 6.4.4). Đo đường kính vết chùm tia D và khoảng cách L từ tờ giấy đến đầu vòi
phun, dễ dàng tính được góc đỉnh chùm tia

thông qua tính tg(

/2) = D/2L 57
Với loại vòi phun nhiều lỗ hoặc một lỗ nhưng bố trí xiên như của vòi phun động cơ IFA W50, cần phải dựng
một thước đo độ cạnh vòi phun kiểm tra mới xác định được góc nghiêng của các chùm tia so với trục vòi
phun. 57
Hình 6.4.5. Kiểm tra góc chùm tia phun 57
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 58
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 58
BÀI TẬP THỰC HÀNH SỐ 7 58
THÁO, LẮP VÀ KIỂM TRA LỌC NHIÊN LIỆU DIEZEL 58

KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 71
BÀI THỰC HÀNH SỐ 10 71
THÁO, LẮP BỘ ĐIỀU CHỈNH PHUN SỚM 71
10.1. Mục tiêu 71
10.2. An toàn 71
10.3. Công việc chuẩn bị 71
10.4. Nội dung bài tập 71
10.4.1. Tháo bộ điều chỉnh phun sớm 71
10.4.2 Trình tự lắp bộ điều chỉnh phun sớm 73
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 76
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 76
BÀI THỰC HÀNH SỐ 11 76
KIỂM TRA BỘ ĐIỀU CHỈNH PHUN SỚM 76
11.1. Mục tiêu 76
11.2. An toàn 76
11.3. Công việc chuẩn bị 76
11.4. Nội dung bài tập 76
Hình 11.1 Kiểm tra là xo định vị Hình 11.2 Kiểm tra là xo quả văng 77
Hình 11.3 Kiểm tra quả văng 77
Hình 11.4 Kiểm tra vỏ bộ điều chỉnh phun sớm 78
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 78
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 78
BÀI THỰC HÀNH SỐ 12 78
KIỂM TRA BỘ VAN TRIỆT HỒI 78
12.1. Mục tiêu 78
12.2. An toàn 78
12.3. Công việc chuẩn bị 78
12.4. Nội dung thực hành 78
12.4.1. Những hư hỏng, nguyên nhân, tác hại chủ yếu của van triệt hồi 78
12.4.2. Kiểm tra, sửa chữa: 79

Hình 1.4.3.2 . Sơ đồ nguyên lý hoạt động Error: Reference source not found
Hình 1.4.4.3. Bầu lọc nhiên liệu diezel Error: Reference source not found
Hình 1.5.1.1. Kết cấu bơm cao áp kiểu Bosch Error: Reference source not found
Hình 1.5.1.2. Kết cấu đầu pít tông bơm cao áp kiểu Bosch Error: Reference source not
found
Hình 1.5.1.3. Sự thay đổi góc phun của bơm cao áp tương ứng với các kiểu xẻ
rãnh chéo trên đầu pít tông. Error: Reference source not found
Hình 1.5.1.4. Van triệt áp với mặt côn đậy kín và mặt trụ dập dao động áp suất Error:
Reference source not found
Hình 2.4.1. Phương án 1 Error: Reference source not found
Hình 2.4.2. Phương án 2 Error: Reference source not found
Hình 2.4.3. Phương án 3 Error: Reference source not found
Hình 2.5.1: Các thanh sắt thiết kế chế tạo khung Error: Reference source not found
Hình 2.5.2. Bản vẽ chi tiết khung Error: Reference source not found
Hình 2.5.3: Khung sau khi hoàn thành Error: Reference source not found
Hình 2.5.4 . Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống Error: Reference source not found
Hình 2.5.5. Sơ đồ lắp đặt và các chi tiết dàn trải của hệ thống Error: Reference source
not found
Hình 2.5.2.2. Đai thang Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.1. Động cơ điện xoay chiều 1 pha Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.3. Giá đỡ động cơ Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.4 . Cơ cấu hoạt động của thanh ren Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.5 . Thanh ren Error: Reference source not found
Hình 2.5.3.1. Sơ đồ bảng điện Error: Reference source not found
Hình 2.5.3.2. Bảng điên trên mô hình Error: Reference source not found
Hình 2.5.3.2.1. Cần ga Error: Reference source not found
Hình 2.5.4. Mô hình hoàn thiện Error: Reference source not found
Hình 4.4.3: Điều chỉnh lượng cung cấp nhiên liệu Error: Reference source not found
Hình 4.4.5. Điều chỉnh lò xo con đội 50
Hình 4.4.4. Điều chỉnh vít định vị thanh răng 50

tuỳ thuộc vào từng chủng loại xe cụ thể như xe tải thường sử dụng bơm cao áp dãy
với 4 máy, 6 máy…Mà có sự khác biệt sao cho tính năng của ôtô được nâng cao.
Là những sinh viên của trường ĐHSPKT Hưng Yên em đã được thầy, cô trong
khoa cơ khí động lực trang bị cho em những kiến thức cần thiết nhất về chuyên môn,
trong quá trình đào tạo em đã có thời gian hoc hỏi rèn luyện và nghiên cứu về lý thuyết
cũng như thực hành. Em được khoa giao cho đề tài ‘’Xây dựng hệ thống bài tập trên
mô hình hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel dùng bơm cao áp dãy’’ thầy Th.s
Trần Văn Đăng hướng dẫn.
Em rất mong đề tài của em sau khi hoàn thành có thể được dùng làm tại liêu
nghiên cứu cho các bạn hoc sinh, sinh viên cũng như những ai yêu thích về hệ thống
cung cấp nhiên liệu diezel dùng bơm cao áp dãy.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hưng yên, ngày 08 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Trần Văn Tuyển
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề cần nghiên cứu
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .
Bước sang thế kỉ 21 sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước sang
một tầm cao mới. Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật các phát minh sáng chế xuất
hiện có thính ứng dụng cao. Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển: nước ta đã
và đang có những cải cách mới để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc tiếp nhận và
ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới rất được nhà nước quan tâm
chú trọng nhằm cải tạo và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp ô tô. Với
mục đích đưa nước ta từ một nước nông nghiệp có nền kinh tế kém phát triển thành
một nước công nghiệp hiên đại.
Trải qua nhiều năm phấn đấu và phát triển, hiện nay nước ta đã là một thành viên
của WTO. Với việc tiếp cận với các quốc gia có nên kinh tế phát triển chúng ta có thể
giao lưu học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu và ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến để
phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước. Bước những bước đi vững chắc trên con

cung cấp nhiên liệu(CCNL) diezel dùng bơm cao áp(BCA) dãy.
Đề xuất những giải pháp để kiểm tra chuẩn đoán khắc phục những hư hỏng của
hệ thống.
Tính toán thiết kế xây dựng mô hình hệ thống nhiên liệu động cơ diezel dùng
bơm cao áp dãy.
Xây dựng hệ thống các bài tập thực hành về hệ thống này.
1.3. Đối tượng khách thể nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ Diezel dùng bơm cap áp dãy.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu
Xây dựng mô hình cung cấp nhiên liệu diezel dùng bơm cao áp dãy trong xưởng
cơ khí động lực tại trường ĐHSPKT Hưng Yên.
1.4. Giả thiết khoa học
Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm cao áp dãy là một nội dung không mới
trong ngành kỹ thuật ô tô. Nhưng do sự phát triển về khoa học kỹ thuật cùng với sự
phát triển của một hệ thống nào đó trong xe cũng kéo theo những thay đổi của hệ
thống khác. Là một hệ thống chính nên nó cũng cần được quan tâm tới.
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về hệ thống CCNL
Diezel sử dụng bơm cao áp dẫy phục vụ cho viêc học tập tài liêu nghiên cứu cũng như
việc giảng dạy cho học sinh, sinh viên được hiểu biết đầy đủ và hoàn thiện hơn.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu
diezel động cơ dùng BCA dãy.
2
Đưa ra phương án kiểm tra và chuẩn đoán của hệ thống này.
Xây dựng mô hình hoạt động cho hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel động cơ
dùng bơm cao áp dãy.
Xây dựng bài tập cho mô hình.
Tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài của mình. Xây dựng
hệ thống bài tập thực hành.

động cơ chạy bằng dầu diezel ngày một tăng cao. Nhiều hãng sản xuất đã coi đây là thị
trường tiềm năng và đang phát triển mạnh các loại xe động cơ diezel để đáp ứng nhu
cầu.
Theo số liệu của các nhà sản xuất, thì châu Âu là thị trường thực dụng nhất và đi
tiên phong trong lĩnh vực sử dụng động cơ diezel. Tại châu Âu hiện nay lượng xe sử
dụng máy dầu đang chiếm 50% thị trường. Tại một vài nước như Pháp, Đức, Áo,
Thụy sỹ, động cơ Diezel chiếm thị phần cao hơn động cơ xăng. Nhu cầu giảm tiêu thụ
nhiên liệu cũng giúp tăng lượng xe động cơ Diezel tại Hoa Kỳ và châu Á trong thời
gian qua. Ngay Nhật Bản, với tỷ lệ xe chạy dầu hiện mới chiếm khoảng 3% đến 5% số
xe lưu hành, cũng đang trở thành thị trường mục tiêu cho những nhà sản xuất xe động
cơ Diezel.
Những năm gần đây, với việc áp dụng hàng loạt công nghệ hiện đại như “đa van,
phun nhiên liệu trực tiếp và kiểm soát cháy nổ ”, động cơ Diezel có những bước phát
triển mạnh mẽ và trở thành một đối trọng đáng kể với động cơ xăng truyền thống. Đến
nay, động cơ diezel cũng đã được áp dụng các tiêu chuẩn như Euro1, Euro2, Euro3 và
Euro4. Bên cạnh đó với kết quả nỗ lực của các nhà công nghiệp dầu mỏ, hàm lượng
lưu huỳnh (một hoá chất độc hại gây nguy hại lớn cho môi trường) có trong nhiên liệu
Diezel đã được giảm từ 500ppm(phần triệu) xuống 50 ppm vào cuối năm 2004 tại một
số quốc gia. Hiện nay tại Nhật Bản nhiên liệu Diezel có hàm lượng lưu huỳnh dưới
50ppm đã được cung cấp rộng rãi trên toàn quốc. Với lý do đó, việc áp dụng bộ xúc
tác ô xy hoá cao và bộ lọc bụi Diesel với khả năng phục hồi liên tục đã trở thành hiện
thực.
Hơn nữa, vào năm 2007, nhiên liệu Diezel với hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn
10ppm sẽ được cung cấp. Do vậy, có thể áp dụng công nghệ xúc tác “bẫy” NO
x
như
NSR (NO
x
Storage Reduction - Bộ xử lý NO
x

dầu Sprinter, Isuzu Việt Nam bán được 30 xe đa dụng (MPV) Hi-Lander Số xe máy
dầu (chỉ tính các loại xe chở khách từ 16 chỗ trở xuống, xe pick up, xe MPV, không kể
xe tải) của 11 liên doanh ôtô trong 2 tháng đầu năm 2006 bán ra là 480 xe trong tổng
số 1.892 xe loại này. Đây chính là minh chứng cho xu thế chuyển sang sử dụng xe
động cơ Diezel tại Việt Nam.
Tại Việt Nam xe động cơ chạy bằng dầu cực kỳ phát huy hiệu quả khi được sử
dụng trong kinh doanh, nông nghiệp, xây dựng và khai khoáng. Chỉ tính riêng tỉnh
Quảng Ninh theo số liệu thống kê của Phòng Vận tải Sở Giao thông vận tải tỉnh, tính
đến ngày 2/6/2005 có 12.392 chiếc xe các loại trong đó có:
- Xe con (từ 9 ghế trở xuống) là 3085 chiếc.
- Xe ca (từ 10 ghế trở lên) là 2296 chiếc.
- Xe tải 6133 chiếc.
- xe chuyên dùng (xe téc ) 701 chiếc.
5
- Xe rơ moóc 48 chiếc.
- Xe công nông 96 chiếc.
- Đầu kéo có 33 chiếc.
Có 1102 chiếc chuyển vùng đi nơi khác nên con số chính thức hiện tại là 11.209
chiếc.
Theo số liệu thống kê tại phòng Cơ điện thuộc Tổng công ty Than Việt Nam là đơn vị
khai thác và vận chuyển than thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2004 có 2276 xe ôtô và đầu kéo các loại tất cả đều là động cơ Diesel:
- Xe EAA3 (550 chiếc): 408 chiếc 30 tấn, 16 chiếc 55 tấn, 96 chiếc 42 tấn.
- Xe CATERPILLAR (86 chiếc): 60 chiếc 58 tấn, 26 chiếc 36 tấn.
- Xe KOMATSU (88 chiếc): 9 chiếc 45 tấn, 79 chiếc 32 tấn.
- Xe trung xa (1473 chiếc) trọng tải từ 10 đến 21 tấn.
- Xe khung mềm (40 chiếc) trọng tải từ 32 đến 45 tấn.
- Đầu kéo đường sắt 1 chiếc (400 đến 1200) HP.
- Tầu kéo đẩy xà lan S
2


nhiệt độ cao (800-1000)
0
K thì áp suất nhiên liệu cũng đạt giá trị cần thiết (125-
175)kg/cm
2
để nâng kim phun, nhiên liệu được phun ra dưới dạng sương mù và phân
bố đều trong toàn bộ thể tích buồng cháy để hình thành hỗn hợp trong thời gian ngắn
và quá trình cháy bắt đầu. Quá trình phun kết thúc khi bơm cao áp ngắt hoàn toàn việc
cung cấp nhiên liệu cao áp. Lượng nhiên liệu thừa trong bơm cao áp, vòi phun và bầu
lọc được xả về thùng chứa nhiên liệu theo các đường ống hồi nhiên liệu.
Biện pháp xả nhiên liệu thừa nói trên là cần thiết vì nó sẽ hạn chế quá trình xuất
hiện bọt khí trong nhiên liệu và đồng thời tăng cường làm mát cho bơm cao áp và vòi
phun.
7
Thông thường bọt khí bao gồm không khí và hơi các thành phần nhẹ có nhiệt độ
sôi thấp có trong nhiên liệu. Với độ đàn hồi cao, các bọt khí này có thể làm gián đoạn
quá trình cung cấp nhiên liệu nếu như nó lọt được vào trong bộ đôi xilanh – pittông
của bơm cao áp hoặc đường ống cao áp. Để ngăn ngừa hiện tượng này, trên nắp bơm
cao áp và bầu lọc (là nơi có khả năng tích tụ bọt khí) đều có các nút xả khí.
1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của hệ thống cung cấp nhiên liệu
DieZel
1.3.1. Nhiệm vụ
Hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu diezel vào
buồng đốt để tạo thành hỗn hợp cho động cơ dưới dạng sương mù với áp suất cao,
cung cấp kịp thời, đúng lúc phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ và đồng đều
trong tất cả các xilanh.
1.3.2. Yêu cầu
Hệ thống nhiên liệu làm việc tốt hay xấu có ảnh hưởng đến chất lượng phun
nhiên liệu, hỗn hợp với không khí, quá trình cháy trong xilanh, tính tiết kiệm và độ

- Lọc sạch nhiên liệu rồi phun vào buồng đốt theo những yêu cầu phù hợp với đặc
điểm cấu tạo và tính năng của động cơ.
Từ đây , ta thấy rằng hệ thống nhiên liệu có các chức năng chính sau:
Chức năng Định lượng:
- Cung cấp những lượng nhiên liệu chính xác phù hợp với chế độ làm việc của
động cơ , theo công thức sau :
Trong đó :
g
ct
: Tổng số nhiên liệu được phun vào buồng đốt trong thời gian một chu trình
(mm
3
/ct).
N
e
: Công suất có ích của động cơ (Kw).
g
e
: Suất tiêu hao nhiên liệu riêng có ích (g/Kw.h). Z: Hệ số phụ thuộc vào số kì của
động cơ
Z=1 đối với động cơ 2 kỳ . Z=2 đối với động cơ 4 kỳ.
n: Tốc độ quay của động cơ (v/p).
i: Số xylanh của động cơ.
ρnl

: Khối lượng riêng của nhiên liệu (kg/m
3
).
Từ công thức trên ta thấy rằng lương nhiên liệu được phung vào buồng đốt phụ
thuộc vào công suất và tốc độ quay của động cơ.

1.4.2. Vòi phun
14.2.1. Chức năng
Phun nhiên liệu do bơm cao apscung cấp vào xilanh của động cơ dưới một áp suất
nhất định
Đảm bảo độ phun tơi , phun xa, số lượng và cấu trúc tia phun nhiên liệu phù hợp
với cấu tạo và kích thước buồng cháy, phương thức hình thành hỗn hợp nhiên liệu
Cùng bơm cao áp đảm bảo quá trình phun nhiên liệu được bắt đầu và kết thúc
nhanh, dứt khoát
1.4.2.2. Yêu cầu
Vòi phun là một trong các chi tiết làm việc rất nặng lề vì đầu vòi phun tiếp xúc
trực tiếp với không khí cháy trong động cơ. Vì vậy yêu cầu của vòi phun là có độ bền
cao, dễ thay thế và sửa chữa
10
1.4.2.3. Nguyên lí hoạt động của vòi phun
Vòi phun sử dụng trên động cơ điêden hiện nay hầu hết là loại vòi phun kín.
Nhiên liệu do bơm cao áp đưa tới vòi phun bằng các đường ống cao áp, sau đó nhờ áp
suất nhiên liệu thắng lực lò so giữ kim phun, sẽ làm kim phun nâng lên để cho nhiên
liệu phun qua các lỗ phun (có thể một hoặc nhiều lỗ phun) có đường kính khá nhỏ vào
xy lanh của động cơ. Dòng nhiên liệu có áp suất cao khi chảy qua lỗ nhỏ, sẽ bị xé tơi
thành các giọt rất mịn như sương mù, nhờ vậy việc hoà trộn nhiên liệu với không khí
khá đồng đều, giúp cho quá trình cháy được dễ dàng.
Hình 1.4.2.1. Các dạng phun của vòi phun
Áp suất phun của nhiên liệu được quyết định bởi lực lò so giữ kim phun, việc xé
tơi hạt nhiên liệu cũng như phân bố chùm nhiên liệu trong xy lanh phụ thuộc vào kích
thước, số lượng và vị trí của lỗ phun trên đầu kim phun.
Tuỳ thuộc vào kết cấu của buồng cháy và cách hình thành hỗn hợp cháy trên
động cơ mà vòi phun có nhiều kiểu khác nhau: Vòi phun một lỗ với áp suất phun thấp
(khoảng trên dưới 120 kG/cm
2
) dùng cho động cơ có buồng cháy ngăn cách trên nắp

8. Đĩa lò so dưới
9. Lò so
10. Đĩa lò so trên
11. Nắp chụp trên
12. Êcu hãm
13. Nắp đậy
14.14-15-16. Các đệm
17. Phớt chắn dầu
18. Đầu nối ống cao áp
12
Đặc điểm cấu tạo của vòi phun kín:
- Thân vòi phun mang lò so và vít điều chỉnh sức căng lò so để điều chỉnh áp suất
phun của vòi phun, nếu không có vít điều chỉnh này, muốn thay đổi áp suất phun phải
sử dụng căn thép có chiều dày thích hợp để đệm dưới lò so. Một đầu lò so tì lên thanh
đẩy và qua đó đẩy vào kim phun, lực lò so ép mặt côn trên đầu kim luôn tì vào đế kim
để đảm bảo bao kín tốt.
- Kim phun lắp với thân bằng đai ốc, mặt phẳng lắp ghép giữa kim và thân yêu cầu
rất phẳng để tránh rò dầu. Mặt đầu kim phun thường có lỗ định vị với thân để giữ đúng
vị trí các lỗ phun và thông đường dầu cao áp. Trong trường hợp trên mặt đầu kim xẻ
rãnh vòng dẫn dầu, đồng thời kim bố trí thẳng đứng hoặc kim chỉ có một lỗ phun có
thể không cần chốt định vị này.
- Lượng dầu rò rỉ qua thân kim được dẫn ra ngoài nhờ ốc dầu lắp trên đỉnh vòi phun.
Lượng dầu rò càng nhiều chứng tỏ kim phun càng mòn, lượng dầu rò này làm giảm
lượng nhiên liệu thực tế cấp vào xy lanh động cơ, khiến động cơ có thể không đạt công
suất thiết kế.
1.4.3. Bơm chuyển nhiên liệu
1.4.3.1. Chức năng
- Bơm vân chuyển có nhiệm vụ chính là chuyển nhiên liệu từ thùng chứa liên tục đến
bơm tiếp vận. Ngoài ra nó còn công dụng châm dầu xả gió cho hệ thống nhiên liệu khi
máy vận hành.

2. Đai ốc che piston bơm
3. Piston bơm
4. Bulông nối đường dầu
5. Lưới lọc Thanh đẩy
6. Đầu piston
7. Lò xo
8. Bộ phận truyền động
9. Phanh hãm
10.Van xả
11.Con đội
14

Trích đoạn Nguyên lý hoạt động Những hư hỏng, nguyên nhân và tác hại Kiểm tra, sửa chữa: Khắc phục dạng sai hỏng thường gặp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status