Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty VIWASEEN. Thực trạng và giải pháp - Pdf 23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
cơ chế, chính sách theo hướng chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, hội
nhập kinh tế Quốc tế sâu rộng. Các chính sách về phát triển kinh tế trước hết tập
trung vào mục tiêu giải phóng năng lực sản xuất và cơ chế hoạt động của các doanh
nghiệp. Nhờ vậy, chỉ trong khoảng thời gian ngắn các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung đã có bước phát triển vượt bậc về qui mô, năng lực và từng bước thích nghi
với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Trong đó, ngoài những thuận lợi về điều
kiện tham gia hợp tác với các doanh nghiệp trong các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới, các doanh nghiệp Việt nam cũng thấy được còn không ít thách thức như: khả
năng hội nhập còn yếu về luật pháp, thông lệ, khả năng cạnh tranh về công nghệ,
chất lượng sản phẩm,…Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi
trường Việt Nam ( VIWASEEN ) cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng và đô thị, chuyên ngành cấp thoát nước và
môi trường cũng thu hút được sự quan tâm đáng kể của Đảng, Nhà nước và nhân
dân vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp và mật thiết tới cuộc sống của đông đảo
người dân. Tuy nhiên, trong điều kiện luật pháp và những chế độ, chính sách của
Nhà nước chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và luôn luôn thay đổi, cùng với những mặt
chủ quan, hoạt động đầu tư và xây dựng của Tổng Công ty còn gặp không ít khó
khăn.Việc nghiên cứu, tìm hiểu các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả
dự án đầu tư của TCT trên phương diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết đặc
biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình hoạt động, sự phân cấp mạnh hơn trong
quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng trong thời gian qua. Xuất phát từ nhận thức
về tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại TCT, tôi đã lựa chọn đề
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B

(VIWASEEN) được thành lập theo Quyết định số 242/2005-QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, ngày 4 tháng 10 năm 2005 và Quyết định số 2188/QĐ-BXD của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 25 tháng 11 năm 2005. Tổng Công ty VIWASEEN là
một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng hoạt động theo mô hình Công
ty Mẹ - Công ty Con trên cơ sở tổ chức lại các Công ty Nhà nước độc lập trực thuộc
Bộ Xây dựng bao gồm: Công ty Xây dựng Cấp thoát nước (WASEENCO), Công ty
Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước (WASECO), Công ty Tư vấn Cấp thoát nước số 2
(WASE).
Công ty xây dựng cấp thoát nước WASEENCO có trụ sở tại Hà Nội được
thành lập năm 1975, là một doanh nghiệp chuyên ngành đầu tiên, hàng đầu trong
lĩnh vực xây dựng cấp thoát nước của Việt Nam. Lịch sử phát triển của Công ty gắn
liền với hàng trăm công trình cấp thoát nước cho các thành phố, khu công nghiệp,
đô thị trên cả nước, trong đó có rất nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Với
nền tảng tài chính vững mạnh, đội ngũ cán bộ hùng hậu được đào tạo bài bản trong
và ngoài nước, đại học và trên đại học, năng lực máy móc thiết bị chuyên dụng,
Công ty có thể đáp ứng trọn gói các dự án cấp thoát nước hoặc đầu tư theo các
phương thức BOT, BBO,…thực hiện tốt các hợp đồng xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị chuyên ngành có giá trị lớn với chất lượng cao, giá thành hợp lý.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước WASECO có trụ sở tại thành phố
Hồ Chí Minh. Với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực chuyên
ngành. Công ty đã xây dựng được đội ngũ kỹ sư, cán bộ công nhân viên có trình độ
cao, được đào tạo trong và ngoài nước và đã thi công hàng trăm công trình cấp thoát
nước ở mọi quy mô, đặc biệt ở khu vực miền Trung và phía Nam. Ngoài ra Công ty
còn đầu tư xây dựng, kinh doanh hàng loạt các nhà máy nước, các dự án bất động
sản với hiệu quả cao.
Công ty cổ phần tư vấn cấp thoát nước và môi trường WASE (trước đây là
công ty cổ phần tư vấn cấp thoát nước số 2) có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh là

Hình 1.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (VIWASEEN).
VIWASEEN có những nhiệm vụ kinh doanh chính sau:
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
7
Phòng
Kỹ thuật
Công
nghệ
Phòng Đầu
tư Phát triển
Phòng
Tài chính-
Kế toán
6. Công ty Cổ phần Xây dựng CTN số 12 - WASEENCO
12
(Khu C. nghiệp Bình Tân, Tp. Nha Trang - Khánh Hoà)
7. Công ty Cổ phần Xây dựng CTN số 15 - WASEENCO
15
(340/8 Cách Mạng Tháng 8 - Tp Cần Thơ)
8. Công ty Cổ phần Xây lắp & Sản xuất thiết bị chuyên
ngành Cấp thoát nước
(PhườngTân Biên – Tp. Biên Hoà - Đồng Nai)
9. Công ty Cổ phần Tư vấn CTN số 2 - WASEENCO
(Số 10 - Phổ Quang - Phường 2- Q. Tân Bì
- Tp HCM)
10. Công ty Cổ phần Khoan &Xây lắp CTN
(Số 10 - Phổ Quang - Phường 2- Q. Tân Bình - Tp HCM)
Văn phòng
Phòng

Đ/c: 58/85 Hạ Đình - Q. Thanh Xuân - Hà Nội
3. Công ty Cổ phần Khoan và xây dựng (VIWASEEN 3)
Đ/c: Km 14+500 QL1A-Liên Ninh -Thanh Trì - Hà Nội
4. Công ty Cổ phần Điện nước lắp máy và Xây dựng
(VIWASEEN 4)
Đ/c: Km 14+500 Q/L 1A-Liên Ninh -Thanh Trì - Hà Nội
5. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 5
(VIWASEEN 5)
Đ/c: 9 Trương Chí Cương - Q. Hải Châu – Tp. Đà Nẵng
6. Công ty Cổ phần Đầu tư KD nước sạch phía Bắc
(VIWASEEN 6)
Đ/c: xã Ái Quốc - huyện Nam Sách - Hải Dương
7. Công ty Cổ phần Khoan & Xây lắp Cấp thoát nước
(VIWASEEN 11)
Đ/c: Số 10 - Phổ Quang – P.2- Q. Tân Bình – Tp. HCM
8. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 12
(VIWASEEN 12)
Đ/c: Khu CN Bình Tân – Tp. Nha Trang - Khánh Hoà
9. Công ty Cổ phần Xây lắp & Sản xuất thiết bị ngành nước
(VIWASEEN 14)
Đ/c: PhườngTân Biên - Tp. Biên Hoà - Đồng Nai
10. Công ty Cổ phần Xây dựng Cấp thoát nước số 15
(VIWASEEN 15)
Đ/c: 340/8 Cách Mạng Tháng 8 – Bình Thuỷ - Tp. Cần Thơ
11. Công ty cổ phần Bình Hiệp
Đ/c: 137 Lê Hồng Phong – Tp. Phan Thiết - Bình Thuận
12. Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng
(VIWASEEN – Huế)
Đ/c : số 5 Lý Thường Kiệt. TP.Huế – Tỉnh Thừa Thiên Huế
13. Công ty cổ phần Bất động sản Dầu khí PETROWACO

Đài Việt (WAHSIN).
Đ/c: Lô 34, KCN Biên Hoà 2,
Đồng Nai
2. Công ty CP Long Phú.
Đ/c: Hoà Thạch, Quốc Oai, Hà
Tây
3. Công ty CP Phát triển
năng lượng mới (VIWAEN).
Đ/c: 52 Quốc Tử Giám, Đống
Đa, Hà Nội
4. Công ty CP Đầu tư dịch
vụ Dầu khí (PIS).
Đ/c: 52 Quốc Tử Giám, Đống
Đa, Hà Nội
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường. Thi công, tổng thầu thi công xây dựng và lắp đặt các công trình cấp thoát
nước, vệ sinh môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình cấp thoát nước,
vệ sinh môi trường và hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án
đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung ứng
vật tư, thiết bị; khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán và dự toán các công trình; thẩm
tra thiết kế và tổng dự toán; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát,
kiểm tra chất lượng thiết bị, vật tư, thi công xây lắp.
- Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật
tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ngành cấp thoát nước và môi
trường.
- Tư vấn, đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp,

ngày của Tổng công ty.
• Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng quản trị giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều
lệ Tổng công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị.
Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi hồ
sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Tổng công ty.
Mọi thông báo, báo cáo, phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm
soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng
giám đốc; Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu.
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các
số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác.
Có quyền kiến nghị Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đưa ra các giải
pháp phòng ngừa các hậu quả xấu có thể xảy ra.
Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc bố trí cán bộ chuyên môn
phù hợp để Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Có quyền thuê Tư vấn độc lập để thực hiện những quyền được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình Báo
cáo kiểm soát lên Đại hội đồng Cổ đông.
Có quyền giám sát hiệu quả sử dụng vốn Công ty trong đầu tư.
Có quyền yêu cầu được tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị nếu thấy
cần thiết.
Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì
lợi ích của Tổng công ty và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty.
Ban kiểm soát có quyền được thanh toán mọi chi phí ăn, ở, đi lại, tiếp khách,
chi phí thuê Tư vấn độc lập và các chi phí hợp lí khác khi thừa hành nhiệm vụ của
Tổng Công ty.

-Chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng đất đai, tài sản của Tổng công
ty.
- Chịu trách nhiệm về con dấu, phát hành các văn bản thuộc thẩm quyền
quản lý của lãnh đạo Tổng công ty.
- Tổ chức có chất lượng các cuộc họp, các hội nghị của Tổng công ty, các
cuộc tiếp khách trong và ngoài nước của Tổng công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản thuộc văn phòng Tổng công ty bao gồm :
nhà cửa, kho tàng , sân bãi , phương tiện làm việc và phương tiện đi lại…
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thành viên, các phòng ban thực
hiện các quy định của pháp luật và của Tổng công ty.
- Báo cáo định kỳ và hằng năm theo quy định của pháp luật về công tác văn
phòng với Bộ chủ quản và các cơ quan có chức năng khác.
• Phòng kinh tế - kế hoạch
- Giúp lãnh đạo công ty xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất
kinh doanh dài hạn và hằng năm của Tổng công ty phù hợp với nhiệm vụ chung và
nhu cầu thị trường.
- Tham mưu, xây dựng, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của toàn
Tổng công ty. Triển khai giao, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh tới các đơn
vị
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
- Kiểm tra công tác sản xuất kinh doanh theo định kỳ tại các đơn vị
- Tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong sản
xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên, các phòng, các ban chuyên môn nghiệp
vụ theo từng tháng, từng quý và cả năm; trình lãnh đạo công ty cho ý kiến chỉ đạo
thông qua các cuộc họp, các hội nghị giao ban của Tổng công ty.
- Chịu trách nhiệm trong việc lập đề án các nội dung đầu tư, các phương án
liên doanh liên kết của Tổng công ty.
- Nghiên cứu, cập nhật và nắm vững các chế độ, chính sách của Nhà nước

- Lưu hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy định
• Phòng kỹ thuật – Công nghệ
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát các công tác liên quan đến kỹ thuật, chất lượng
tiến độ các công trình do Tổng công ty thi công. Tham mưu đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, phổ biến những văn bản
pháp luật có liên quan đến hoạt động thi công xây dựng công trình.
- Nghiên cứu và nắm bắt , xử lý có hiệu quả những thông tin khoa học kỹ
thuật để có thể ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty.
- Tham mưu cho tổng công ty trong công tác thẩm định các dự án đầu tư có
liên quan đến việc nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư mới có chất lượng cao phục
vụ cho công tác thi công xây dựng công trình của Tổng công ty.
- Tham mưu và là đầu mối giúp cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc quản
lý kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm ( Công trình, Dự án ) . Triển khai các công
đoạn để Tổng công ty được cấp chứng chỉ ISO và giám sát thực hiện theo quy trình
đã được cấp.
- Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty về công tác sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất.
- Thông qua công tác kỹ thuật-công nghệ, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ
chức sản xuất, xây dựng giá thành sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai
thác tiềm năng tiềm tàng, tiết kiệm và nâng cao không ngừng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
• Phòng Tài chính - Kế toán
- Giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác tài chính, công
tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Tổng công ty theo
quy định hiện hành.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong phạm vi Toàn tổng công ty nói

- Các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
1.1.3.2. Kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại
- Kinh doanh vật tư thiết bị.
- XNK vật tư thiết bị ngành cấp thoát nước và vật tư thiết bị khác.
- XNK lao động, chuyên gia, tu nghiệp sinh ra nước ngoài
- Du lịch lữ hành
1.1.3.3. Sản xuất công nghiệp
- Sản xuất, kinh doanh nước sạch.
- Sản xuất ống bê tông và cấu kiện xây dựng.
- Sản xuất ống các loại, phụ tùng, phụ kiện ngành cấp thoát nước.
1.1.3.4. Tư vấn khảo sát thiết kế nghiên cứu khoa học
- Khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công trình.
- Lập quy hoạch cấp thoát nước liên vùng, đô thị vệ tinh, khu công nghiệp.
- Lập dự án đầu tư.
- Tư vấn, thiết kế kỹ thuật các công trình cấp thoát nước, xây dựng dân dụng,
công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học phục vụ ngành nước.
1.1.3.5. Đầu tư phát triển
- Khu đô thị, khu công nghiệp.
- Nhà máy nước, nhà máy xử lý rác.
- Nhà ở, văn phòng cho thuê.
- Sản xuất năng lượng (thủy điện, phong điện…), sản xuất vật tư thiết bị
chuyên ngành.
Trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh kể trên thì thi công xây
lắp là lĩnh vực hoạt động truyền thống, đi cùng với sự phát triển của Tổng công ty.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
VIWASEEN đã khẳng định được thương hiệu của mình qua hàng trăm công trình
xây lắp chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường trên cả nước. Cùng với các đối

sẽ bị hao hụt.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật làm giảm chi phí sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm nhưng các công ty đi sau có thể học hỏi được công ty đi
trước tạo ra sản phẩm mới với nhiều tính năng và ưu thế về tính sáng tạo hơn, cạnh
tranh hơn. Do đó nếu không đầu tư thì sản phẩm của công ty bị đào thải là không
tránh khỏi. Nên lúc đó lợi nhuận sẽ giảm.
1.1.4.2. Lãi suất
Thực tế cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi nhu cầu vốn
rất lớn vì vậy vay vốn đó là điều tất yếu không thể tránh khỏi bởi vậy nếu như lãi
suất vay thực tế cao hơn tỷ suất lợi nhuận công ty thì công ty sẽ phải cắt giảm quy
mô. Sự biến động lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát
triển của công ty. Đặc điểm của đầu tư phát triển là mang tính lâu dài nên phụ thuộc
lãi suất của các nguồn vay dài hạn và trung hạn trên thị trường vốn.
1.1.4.3. Khoa học công nghệ
Xu hướng toàn cầu là máy móc thiết bị thay thế cho sức lao động của con
người. Với sự phát triển khoa học kỹ thuật một cách chóng mặt, năng suất lao động
tăng đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng cao của con người. Sự thay đổi trong mỗi
con người làm cho nhu cầu thị trường thay đổi.
Hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, dưới sự biến động lớn không chỉ về giá cả
thị trường, nguồn nguyên liệu… mà sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng cũng
là nhân tố để Tổng công ty luôn phải đổi mới nâng cao công nghệ không chỉ đáp
ứng nhu cầu thị trường mà đó cũng chính là điều tất yếu để doanh nghiệp tồn tại.
1.1.4.4. Vốn đầu tư
Bất kỳ hoạt động đầu tư nào cũng cần đến vốn, vốn là yếu tố rất quan trọng
quyết định đến hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Vốn của Tổng công ty
VIWASEEN bao gồm những khoản tích luỹ và những khoản huy động được từ các
nguồn khác được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các loại như:
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng

động trong bối cảnh kinh tế lạm phát, khủng hoảng tài chính toàn cầu, Tổng công ty
và các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty đã nỗ lực phấn đấu duy trì ổn định
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên và đã
đạt được nhiều kết quả :
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh từ năm
2006 đến năm 2008
Đơn vị : tỷ đồng
STT Các chỉ tiêu 2006 2007 2008
Thực
hiện
Đạt %
kế hoạch
Thực
hiện
Đạt % kế
hoạch
Thực
hiện
Đạt % kế
hoạch
1
Giá trị SXKD, đầu tư
phát triển
1.582 107,8 2.247 105,8 3.065 115
2 Tổng doanh thu 1.141 104,7 1.589 124,8 2.238 118
3 Lợi nhuận trước thuế 32,45 102,3 45 126,7 78,3 102
4 Nộp ngân sách 50,5 101,6 67,5 116 150 101
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm 2006 – 2008
Qua bảng 1.1 ta thấy tổng doanh thu của Tổng công ty trong các năm đều có
chiều hướng gia tăng, năm sau tăng nhiều hơn năm trước. Có nhiều nguyên nhân

hoạch năm. Trong năm qua, Tổng công ty đã sử dụng lợi thế trong lĩnh vực tư vấn
thiết kế để tham gia tổng thầu EPC các dự án, thực hiện các dự án đầu tư của Tổng
công ty và các đơn vị...
Là đơn vị chuyên ngành, do vậy trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Tổng công ty
chủ yếu thực hiện nhập khẩu các vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho xây lắp và
kinh doanh thương mại cũng như phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và các
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
dự án đầu tư của Tổng công ty. Với kim ngạch nhập khẩu là 15,9 triệu USD, đạt
115% kế hoạch năm.
Bên cạnh nhập khẩu, Tổng công ty chú trọng việc xuất khẩu các sản phẩm
của mình sản xuất ra thị trường nước ngoài, tuy nhiên giá trị chưa cao nhưng đã
đánh dấu việc mở rộng thị trường kinh doanh. Trong năm 2008, Tổng công ty đã
thực hiện được xuất khẩu sản phẩm ống gang cầu sang các nước trong khu vực, đạt
250.000 USD.
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động của Tổng công ty
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, Tổng công ty đã khai thác được các thị
trường đưa người lao động sang làm việc tại các quốc gia : Malaysia và Trung
Đông-UAE, tiến tới khai thác các thị trường tiềm năng khác như : Cộng hòa Séc,
Bungary và Hoa Kỳ.
1.2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty VIWASEEN.
1.2.2.1. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
1.2.2.1.1. Nguồn vốn đầu tư
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và
nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính
chất của chúng. Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác
nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: trạng thái
của nền kinh tế, ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quy
mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý

tiếp tục cấp vốn cho các dự án còn đang thực hiện dang dở chứ chưa có kế hoạch
thực hiện thêm dự án mới.
Đang trên đà phát triển nên hiện nay Tổng Công ty luôn có nhu cầu cao về
vốn. Không những thế, nhu cầu đổi mới công nghệ để đáp ứng được yêu cầu sản
xuất kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường cũng cần sử dụng một nguồn vốn
lớn để đầu tư. Do vậy việc huy động vốn luôn được Hội đồng quản trị quan tâm để
đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng sản xuất, đảm bảo chủ động về vốn, đẩy kịp
tiến độ các dự án. Tổng Công ty đã lựa chọn và áp dụng các hình thức huy động vốn
là: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn do Tổng Công ty tự bổ sung, vốn tín dụng và các
nguồn vốn khác.
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Bảng 1.2. Tổng số vốn đầu tư từ năm 2004 đến 2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
1 Vốn ngân sách Nhà nước 1.100
2
Vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước
38.260 18.000
3 Vốn tín dụng thương mại 3.880 3.260 93.080 370.010 401.580
4 Vốn tự có 2.000 11.200 24.200 41.970 46.100
5 Các nguồn vốn khác 1.100 55.360 14.370 148.970 158.770
Tổng số 8.080 108.080 149.640 560.950 606.450
Nguồn: Báo cáo thực hiện đầu tư năm 2004 – 2008
Qua bảng 1.2 ta thấy năm 2004, vốn tự có của TCT dành cho đầu tư là không
đáng kể. Từ năm 2005, do việc tổ chức lại hình thức quản lý, hiệu quả việc sử dụng
vốn được nâng cao nên phần vốn dành cho đầu tư đã tăng lên, đến năm 2008 tổng
vốn đầu tư đã đạt 606,45 tỷ đồng. Mặt khác, Tổng công ty đã thu hút được nhiều

động từ các cán bộ công nhân viên thông qua phát hành cổ phần.
Bảng 1.3. Vốn đầu tư của Tổng Công ty năm 2007 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT Nội dung
Tổng
công ty
Huy động
CBCNV
2007 2008
I
Góp vốn tăng vốn điều lệ vào công
ty hiện hữu
44.029 44.029
1
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.1 từ 5 tỷ đồng lên 10
tỷ đồng
2.600 2.600
2
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.2 từ 5 tỷ đồng lên 10
tỷ đồng
2.600 2.600
3
Tăng vốn điều lệ Công ty
VIWASWEEN.4 từ 5 tỷ đồng lên 10
tỷ đồng
2.600 2.600
4 Tăng vốn điều lệ Công ty Petrowaco 5.400 12.600 5.400
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B

Công ty Cổ phần phát triển nguồn
nhân lực thương mại và du lịch
VIWASEEN
3.500 3.500 3.500
3
Công ty Cổ phần thuỷ điện
VIWASEEN Tây Bắc
42.000 4.200 37.800
4
Công ty Cổ phần phát triển năng
lượng mới
2.400 2.400
5
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ
dầu khí
5.000 5.000
6
Công ty Cổ phần BOT cầu Đồng
Nai 2
11.250 11.250 11.250
7 Công ty Cổ phần IDICO Dầu khí 2.500 2.500 2.500
8
Công ty Cổ phần Khách sạn
VIWASEEN Huế
6.000 6.000 6.000
Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của Tổng Công ty năm 2007 – 2008
Năm 2004, vốn tự có của Tổng Công ty dành cho đầu tư là không đáng kể,
do thời gian đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao nên phần lợi nhuận giữ lại ít.
Từ năm 2005, do được tổ chức lại nên việc quản lý các công trình xây dựng và quản
Chu Toàn Chung Kinh tế đầu tư 47B


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status