243 Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy mạnh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt Nam - Pdf 23


1
MỤC LỤC

Lời mở đầu
Chương 1: MỘT SỐ NHẬN THỨC MANG TÍNH LÝ LUẬN VỀ
NGUỒN VỐN ODA VÀ GIẢI NGÂN VỐN ODA
1.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA
1.1.1. Các khái niệm về nguồn vốn ODA 1
1.1.2. Hình thức cung cấp vốn ODA 2
1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA 3
1.2. Các vấn đề chung về giải ngân vốn ODA
1.2.1. Nguyên tắc giải ngân 5
1.2.2. Các thủ tục cần thiết để giải ngân vốn ODA 6
1.2.3. Các điều kiện rút vốn 7
1.2.4. Các hình thức rút vốn ODA 7
1.3. Ý nghóa của nguồn vốn ODA
1.3.1. Giải quyết các vấn đề toàn cầu 9
1.3.2. Đối với bên cung cấp vốn 9
1.3.3. Đối với bên tiếp nhận vốn 10
1.4. Tình hình nguồn vốn ODA trên thế giới và kinh nghiệm thu hút, quản
lý, sử dụng vốn ODA ở các nước
1.4.1. Tình hình nguồn vốn ODA thế giới 12
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA ở các nước 15
Chương 2: TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN VÀ THỰC TẾ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
2.1. Nhu cầu vốn đầu tư và vai trò của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp
phát triển KT-XH ở Việt Nam...................................................................21
2.2. Bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý vốn ODA tại Việt Nam......................24
2.3. Tình hình chung về thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình vận động vốn ODA .............................................................26

3.2.1. Giải quyết tốt vấn đề vốn đối ứng 66
3.2.2. Đẩy nhanh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu 69
3.2.4. Hòan thiện quy trình rút vốn, thủ tục giải ngân và tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát quá trình giải ngân nguồn vốn ODA 70
3.2.5. Hoàn thiện chính sách về thuế đối với dự án từ nguồn vốn ODA 71
3.3. Nhóm giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
3.3.1. Xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng vốn ODA 73
3.3.2. Thực hiện đồng bộ quy trình thẩm đònh và thực hiện dự án 74
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực 76
3.3.4. Cải tiến cơ chế tiền lương cho các ban quản lý dự án 77
3.3.5. Đánh giá các dự án sau khi hoàn thành 78
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 3
LỜI MỞ ĐẦU1. Sự cần thiết của đề tài
Bất kỳ một nền kinh tế nào, muốn phát triển, tăng trưởng nhanh chóng và
bền vững, trước hết phải đáp ứng nhu cầu về vốn. Chính vì lẽ đó, người ta cho
rằng, vốn có ý nghóa cực kỳ quan trọng, không chỉ đóng vai trò như là yếu tố mở
đầu, yếu tố tham gia, yếu tố điều chỉnh mà còn là yếu tố quyết đònh đối với mọi
quá trình sản xuất từ hình thái kinh tế đơn giản nhất đến hình thái kinh tế hiện
đại, tinh vi và phức hợp nhất. Điều đó không chỉ đúng đối với các nước phát
triển mà còn đúng đối với các nước đang phát triển, được mô tả bằng sơ đồ vòng
tròn sau đây:

thiện cơ sở hạ tầng và tạo sức ép cải thiện về thể chế.
Nguồn vốn nước ngoài thường bao gồm vốn phát triển chính thức (Official
Development Finance - ODF) và dòng vốn tư nhân. ODF lại bao gồm chủ yếu
phần cho vay chính thức giữa các quốc gia và viện trợ, trong đó ODA là nguồn
vốn quan trọng cho các nước đang phát triển trong thời kỳ đầu của quá trình
công nghiệp hóa. Tuy nhiên nguồn ODA hiện nay đang có xu hướng giảm tại
các nước đang phát triển do áp lực cân đối ngân sách của các nước viện trợ cùng
với việc sử dụng kém hiệu quả nguồn viện trợ này tại các nước đang phát triển.
Việt Nam, cho đến nay lượng vốn ODA đưa vào đầu tư phát triển kinh tế –
xã hội trên phạm vi cả nước còn chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ đạt 70-80% kế
hoạch. Đặc biệt, so với số được cam kết và ký kết, tốc độ giải ngân vốn ODA ở
Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình của các nước trong khu vực, thường chỉ
đạt khoảng 50% tổng số vốn đã được các nhà tài trợ cam kết.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi cho rằng việc nghiên cứu và tìm ra “Các
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn
vốn ODA ở Việt Nam” làm đề tài cho luận án cao học của mình là rất cần thiết
nhằm qua đó, hy vọng góp phần giải quyết những hạn chế, vướng mắc gây cản
trở tiến độ giải ngân vốn ODA ở Việt Nam và hướng tới tối đa hóa hiệu quả sử
dụng vốn trong đầu tư phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích trước hết của đề tài là đánh giá tình hình thu hút và sử dụng vốn
ODA cũng như phân tích thực trạng giải ngân ODA ở Việt Nam thời gian vừa 5
qua. Từ đó, rút ra những mặt đạt được và những hạn chế tồn tại cần khắc phục.
Trên cơ sở nhận đònh của các nhà tài trợ và phía Việt Nam, nêu lên những
nguyên nhân tác động và đề xuất các đònh hướng, các giải pháp cụ thể trong
điều kiện nền kinh tế Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy nhanh
tiến độ giải ngân ODA với mục đích tối đa hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn

+ Tăng lương cho các BQLDA bằng cách thay đổi chính sách tiền lương;
thực hiện cơ chế khoán lương, khoán phí; vận động các nhà tài trợ hỗ trợ thêm
tiền lương hoặc đồng ý trả lương cho BQLDA.
+ Đánh giá các dự án sau khi hoàn thành gắn với việc tìm ra các giải
pháp xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn với đề tài “Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy
nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt Nam” gồm 78 trang với 3
chương:
Chương 1: Một số nhận thức mang tính lý luận về nguồn vốn ODA và giải
ngân vốn ODA – gồm 20 trang với 2 bảng và 1 hình.
Chương 2: Tình hình giải ngân và thực tế sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt
Nam – gồm 37 trang với 7 bảng và 7 hình.
Chương 3: Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy nhanh tiến
độ giải ngân nguồn vốn ODA ở việt nam – gồm 21 trang với 1 bảng.

7

CHƯƠNG 1:

MỘT SỐ NHẬN THỨC MANG TÍNH LÝ LUẬN

các khoản cho vay ưu đãi.
- Theo y ban Hỗ trợ Phát triển (Development Assistance Committee –
DAC): Viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistance) là 8
nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho
vay với các điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước
đang và kém phát triển (và các tổ chức nhiều bên), được các cơ quan chính thức
của các chính phủ trung ương và đòa phương hoặc các cơ quan thừa hành của
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
- Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic
Cooperation and Development – OECD): ODA là một giao dòch chính thức được
thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các
nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dòch này có tính chất ưu đãi
và yếu tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một đòa
phương, một ngành, được tổ chức quốc tế hay một nước bạn nào đó xem xét và
cam kết tài trợ thông qua một hiệp đònh quốc tế, được đại diện có thẩm quyền
của hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp đònh quốc tế này được chi phối bởi
công pháp quốc tế.
- Theo khái niệm trong Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (Ban hành kèm theo Nghò đònh 17/2001/NĐ-CP ngày 04/05/2001
của Chính phủ Việt Nam): Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) là hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghóa Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm: chính phủ nước ngoài, các tổ chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia với phương thức cung cấp ODA bao gồm:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán
+ Hỗ trợ chương trình
+ Hỗ trợ dự án

+ Chuyển đổi nợ thành viện trợ.
- ODA vay ưu đãi: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam với điều kiện
ưu đãi về lãi suất và thời hạn vay (còn gọi là tín dụng ưu đãi). Các nhà tài trợ
cung cấp ODA vay ưu đãi thông qua các khoản vay:
+ Rút vốn nhanh bằng tiền (các khoản vay điều chỉnh cơ cấu, các khoản
vay chương trình, vay để tài trợ nhập khẩu).
+ Vay theo dự án, chương trình ngành: kèm theo các cam kết về chính
sách.
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng ưu đãi theo các điều kiện của DAC; thậm chí có
loại ODA kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần
vốn ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
Nhìn chung, việc cung cấp ODA đang có xu hướng giảm viện trợ không hoàn
lại, tăng hình thức tín dụng ưu đãi và cho vay hỗn hợp.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA được phân chia làm nhiều loại theo nhiều cách khác nhau.
Có thể phân loại vốn ODA căn cứ vào các tiêu thức phân loại như sau:
- Theo nhà tài trợ: có hai loại viện trợ ODA bao gồm: 10
+ ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc
tế (IMF, WB, ADB …) hay tổ chức khu vực (OPEC, EU …) hoặc của Chính phủ
một nước dành cho một nước khác nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức
đa phương như UNDP (Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (Quỹ
Nhi đồng Liên hiệp quốc)…
+ ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến
nước kia thông qua hiệp đònh được ký kết giữa hai chính phủ. Trong tổng nguồn
vốn ODA trên thế giới, viện trợ song phương có khi chiếm tới 80%.
Ngoài ra, các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng ngày càng tham gia

9 Lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình.
9 Nghiên cứu trước khi đầu tư.
9 Hỗ trợ tham quan, khảo sát ở nước ngoài, cấp học bổng đào
tạo…
- Theo cơ chế tài chính của dự án: ta có 3 loại dự án ODA:
+ Dự án cấp phát: là các dự án sử dụng ODA theo cơ chế ngân sách nhà
nước cấp phát.
+ Dự án cho vay lại: là các dự án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại
từ ngân sách nhà nước.
+ Dự án vừa cấp phát, vừa cho vay lại: là các dự án sử dụng vốn ODA
được ngân sách nhà nước cấp phát một phần, phần còn lại vay lại từ ngân sách.
- Theo cấp thực hiện: dự án ODA được phân làm 3 loại bao gồm:
+ Dự án do trung ương thực hiện: các dự án được ghi kế hoạch cho các bộ
và nhiệm vụ quản lý của các bộ.
+ Dự án do đòa phương thực hiện: các dự án thuộc nhiệm vụ chi của các
đòa phương và được ghi kế hoạch cho các đòa phương.
+ Dự án do 2 cấp thực hiện: có cả BQLDA trung ương và BQLDA tỉnh,
huyện.
- Theo tính chất chi tiêu ngân sách: ODA được chia thành 3 loại dự án như
sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ bản: các dự án có nội dung chi xây dựng cơ
bản như các dự án quốc lộ, điện, thủy lợi…
+ Dự án hành chính sự nghiệp: các dự án đầu tư vào lónh vực kinh tế, xã
hội nhưng không có nội dung chi xây dựng cơ bản.
+ Dự án vừa đầu tư xây dựng cơ bản, vừa hành chính sự nghiệp: các dự
án dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục tiểu học…
1.2.
Các vấn đề chung về giải ngân vốn ODA
1.2.1. Nguyên tắc giải ngân
Khác với các khoản vay thương mại, ODA là nguồn vốn vay có tính ưu đãi

lực. Thư giải ngân thường kèm theo Sổ tay giải ngân. Thư giải ngân lưu ý thêm
phía Việt Nam một số vấn đề cụ thể hơn trong quá trình rút vốn như:
+ Thời điểm gửi các đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn
rút vốn
+ Mức xin rút vốn tối thiểu cho từng lần rút vốn, hạn mức rút vốn lần đầu
+ Ngưỡng của các hợp đồng để có thể áp dụng hình thức sao kê chi tiêu
+ Đòa chỉ để gửi hồ sơ rút vốn…
+ Và một số vấn đề khác còn chưa đề cập đến hoặc đề cập chưa rõ trong
hiệp đònh tài trợ.
Thư giải ngân là một văn bản hướng dẫn quan trọng, được áp dụng đối với
các dự án vốn vay. Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, do quy mô nhỏ nên các
nhà tài trợ thường không thực hiện việc gửi thư giải ngân cho phía Việt Nam. 13
- Đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn rút vốn: Các dự án đều
phải đăng ký chữ ký của đại diện được ủy quyền ký đơn rút vốn ODA và đề nghò
thanh toán bằng nguồn vốn ODA. Chữ ký này được gửi tới Bộ Tài chính, Kho
bạc nhà nước nơi giao dòch, ngân hàng phục vụ (nếu có) và nhà tài trợ.
- Lựa chọn ngân hàng phục vụ: Đối với dự án của ADB, WB, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của cơ
quan chủ quản dự án để lựa chọn một NHTM làm ngân hàng phục vụ cho dự án.
BQLDA cần chủ động có công văn đề xuất, lựa chọn ngân hàng phục vụ gửi cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi đàm phán vốn vay với nhà tài trợ. Đối
với các dự án khác, ngân hàng phục vụ do BQLDA phối hợp với Bộ Tài chính
lựa chọn.
1.2.3. Các điều kiện rút vốn
Vốn vay chỉ được thanh toán cho các hạng mục đã được ghi trong quy đònh,
không thể rút vốn ODA để thanh toán cho các hạng mục không được ghi trong
văn kiện dự án. Các điều kiện rút vốn ODA:

- Rút vốn thanh toán trực tiếp: Là hình thức thanh toán mà theo đề nghò của
bên vay, nhà tài trợ sẽ thanh toán trực tiếp tiền cho nhà thầu, nhà cung cấp hàng
hóa, dòch vụ.
Phạm vi áp dụng:
+ Thanh toán cho các hợp đồng xây lắp lớn.
+ Thanh toán cho chi phí tư vấn (thường là các hợp đồng lớn, đặc biệt là
các hợp đồng ký với tư vấn quốc tế).
+ Thanh toán hàng nhập khẩu với giá trò nhỏ, chưa đến mức cần thiết
phải mở L/C .
+ Đối với các dự án JBIC, hình thức này chỉ áp dụng đối với các đơn rút
vốn bằng VNĐ.
- Thanh toán theo hình thức thư cam kết: Là hình thức thanh toán mà theo
đề nghò của bên vay, nhà tài trợ phát hành thư cam kết không hủy ngang đảm
bảo trả tiền cho NHTM đối với khoản thanh toán đã được thực hiện cho một nhà
cung cấp theo một thư tín dụng L/C.
Phạm vi áp dụng:
+ Thanh toán tiền để nhập hàng hóa, thiết bò bằng thư tín dụng.
+ Đối với các dự án JBIC, hình thức này chỉ áp dụng đối với các đơn rút
vốn bằng JBY.
- Thủ tục hoàn vốn / thanh toán hồi tố
Hoàn vốn: là phương thức mà nhà tài trợ thanh toán từ tài khoản vốn vay
vào tài khoản của bên vay (hoặc có thể vào tài khoản của dự án) đối với các
khoản chi phí hợp lệ mà bên vay hoặc cơ quan thực hiện dự án đã thực hiện chi
trả bằng nguồn của mình sau khi hiệp đònh vay/viện trợ có hiệu lực.
Hồi tố: là phương thức mà nhà tài trợ thanh toán các khoản chi của dự án
đã phát sinh và đã được bên vay chi trả bằng nguồn vốn của mình trước khi hiệp
đònh vay có hiệu lực. Phương thức này thường áp dụng trong các trường hợp 15

khủng bố, chiến tranh cục bộ… ODA đã đóng góp phần to lớn giải quyết các vấn
đề này thông qua các dự án và chương trình cấp vốn cụ thể cho các nước đang
phát triển, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới nguy cơ tiềm ẩn của các vấn đề
toàn cầu.
Vốn ODA tạo điều kiện tăng cường trao đổi hiểu biết và hợp tác về mọi mặt
kinh tế – chính trò – xã hội giữa các dân tộc với nhau. Sự xích lại gần nhau giữa
các dân tộc sẽ loại bỏ những nguy cơ xung đột về lợi ích trên thế giới. 16
Việc cung cấp ODA từ các tổ chức đa phương cũng nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ, hướng tới giải quyết bất bình đẳng ở từng quốc gia
và trên toàn cầu.
1.3.2. Đối với bên cung cấp vốn
Nguồn vốn ODA có tác động rất lớn đối với các nước kém và đang phát
triển. Ngoài ra, đối với các tổ chức, các nước cung cấp ODA, nguồn vốn này
cũng mang lại những tác động nhất đònh:
- Mặt tích cực: Việc cung cấp ODA giúp các tổ chức thế giới, các nước phát
triển đạt được một số mục tiêu của mình, cụ thể là:
+ Đạt được các mục đích về chính trò: bên cung cấp vốn muốn tăng cường
lợi ích chiến lược và chính trò ngắn hạn, nâng cao vò thế của mình, vươn rộng tầm
ảnh hưởng ra các khu vực, áp đặt quan hệ đối nội, đối ngoại lên các nước tiếp
nhận theo mong muốn của bên cung cấp. Ngoài ra, xét về lâu dài, an ninh kinh
tế chính trò của các nước phát triển sẽ có lợi hơn khi các nước nghèo tăng trưởng.
+ Đạt được những nguồn lợi kinh tế: viện trợ song phương tạo điều kiện
cho các công ty của bên cung cấp nhận được sự ưu đãi khi đầu tư trực tiếp tại
nước nhận viện trợ như giành được quyền ưu tiên trong các cuộc đấu thầu, bán
sản phẩm… làm tăng thêm tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại có xuất
xứ từ các nước khác. Cùng với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư vào
nước tiếp nhận (của những công ty bên nhà tài trợ) cũng tăng theo với những

+ Đối với những dự án phát triển cơ sở hạ tầng, ODA giúp nước nhận
viện trợ có điều kiện tốt hơn để xây dựng những công trình đòi hỏi vốn lớn, mức
sinh lời thấp như đường xá, cầu cảng, sân bay… nhưng lại là những dự án mang
lại lợi ích kinh tế – xã hội lớn, đặt nền móng cho sự phát triển về lâu dài thông
qua lónh vực đầu tư chính là xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo ra
sức hấp dẫn mạnh đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nhằm thu hút cùng một lúc
cả hai nguồn vốn FDI và ODA cho công cuộc phát triển kinh tế.
+ Nguồn vốn ODA còn góp phần hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của
các nước tiếp nhận vốn, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các nước đang
phát triển theo hướng tự chủ hơn, không phụ thuộc vào sự trợ cấp của chính phủ.
Với các khoản cho vay ưu đãi, tình hình cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ và
thâm hụt ngân sách chính phủ được cải thiện, quá trình cải tổ cơ cấu kinh tế
cũng như cải cách thể chế kinh tế cũ chuyển sang cơ chế kinh tế mới theo hướng
thò trường và mở cửa được thuận lợi hơn.
+ ODA giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm
quản lý, có điều kiện tiếp cận với các kiến thức khoa học kỹ thuật quốc tế, nâng
cao trình độ chuyên môn và trình độ quản lý, hòa nhập với trào lưu phát triển
trên thế giới.
+ Lượng vốn ODA nhận được từ các tổ chức tài chính quốc tế càng cao
càng chứng tỏ độ tin cậy của cộng đồng quốc tế đối với nước tiếp nhận.
+ ODA giúp các nước nghèo cải cách hành chính kinh tế thông qua các
chương trình viện trợ dự án, giúp cơ chế quản lý kinh tế ở những nước này nhanh
tiếp cận với những chuẩn mực chung của quốc tế. 18
+ ODA giúp đào tạo cán bộ trong nhiều lónh vực ở các nước đang phát
triển, tạo điều kiện cho các nước này có đội ngũ những nhà quản lý và nhân
viên kỹ thuật thích hợp với yêu cầu quốc tế.
- Mặt hạn chế:

nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cường lợi ích chiến
lược và chính trò ngắn hạn của các nước tài trợ. Do đó, các mục tiêu này có ẩn
chứa những mâu thuẫn nhưng không phải lúc nào cũng rõ rệt, nhất là trong giai 19
đoạn hiện nay, khi viện trợ đa phương với mục tiêu phát triển ngày càng tăng và
viện trợ song phương (đặc biệt là viện trợ có điều kiện) có chiều hướng giảm.
1.4.
Tình hình nguồn vốn ODA trên thế giới và kinh nghiệm thu hút, quản
lý, sử dụng vốn ODA ở các nước
1.4.1. Tình hình nguồn vốn ODA thế giới
Có thể khái quát tình hình nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua thông
qua một số nội dung chủ yếu sau:
- Về tình hình cung cấp và tiếp nhận ODA:
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới, mặc dù có sự gia tăng trong 2
năm 1998 và 1999 nhưng nhìn chung trong thập niên 1990, dòng vốn ODA từ các
nhà tài trợ đã liên tục suy giảm. Từ năm 1992 đến năm 1997, ODA giảm từ mức
62,9 tỷ USD xuống còn 48,5 tỷ USD hay từ mức 0,33% GNI các nước thuộc
DAC xuống còn 0,22% GNI của các nước này. Mặc dù đã có sự gia tăng trở lại
từ năm 1998 (đạt 52,1 tỷ USD) nhưng tính theo GNI của DAC, ODA năm 2003
cũng chỉ đạt 0,25% thấp hơn so với những năm đầu thập niên 1990 và còn cách
khá xa mục tiêu 0,7% GNI của Liên hiệp quốc.
Bảng 1-1: ODA từ các nước tài trợ thuộc DAC giai đoạn 1992-2003
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tính theo
giá trò (tỷ
USD)
62,4 56,1 58,8 58,8 55,6 48,5 52,1 53,2 53,7 52,4 58,3 69,0
Tính

24,0
16,5
36,1
21,5
14,6
35,1
22,4
12,8
40,8
26,9
13,9
49,8
36,1
13,7
Nguồn: y ban hỗ trợ phát triển (DAC) của OECD

OECD dự kiến một sự gia tăng nhanh chóng nguồn vốn ODA, có khả năng
đạt gấp đôi mức hiện tại vào năm 2012 cũng như sự gia tăng đáng kể tỷ lệ phần
trăm ODA/GNI của các nước tài trợ. Bước ngoặt tiêu biểu là mức tăng 7,2%
trong tổng ODA từ các nước thuộc DAC. Theo cam kết hiện tại của các nhà tài
trợ, tổng lượng ODA có thể lên đến khoảng 75 tỷ USD, đạt 0,29% ODA/GNI vào
năm 2006 và báo cáo của OECD dự đoán năm 2012 sẽ đạt 110 tỷ USD, tương
đương 0.34% ODA/GNI.

Hình 1-1: ODA toàn cầu từ 1997-2002 và dự báo

Triệu USD

Nguồn: Báo cáo hợp tác và phát triển OECD
Ghi chú: (*) Triển vọng ODA của các nước thành viên DAC

công nghiệp và trợ giúp các chương trình sản xuất hàng hóa đều không còn quan
trọng như trước đây nữa. Song song với những thay đổi này, viện trợ theo
chương trình được chú trọng nhiều hơn so với viện trợ theo dự án. Do có sự nhất
trí ngày càng cao về nhu cầu hỗ trợ cho quản trò nhà nước và xây dựng thể chế
nên mức phân bổ viện trợ cho những nước có chính sách được coi là thỏa đáng
tăng lên.
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý, sử dụng vốn ODA ở các nước
Đánh giá quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA của các nước và các khu vực
trên thế giới, chúng ta thấy rằng có những nước sử dụng ODA thành công, có
những nước rơi vào thảm họa nợ nần chồng chất, hàng chục năm không thanh
toán được nợ.
1.4.2.1. Kinh nghiệm thành công:
Theo đánh giá, viện trợ được xem là thành công ở một số nước như
Bốtxoana và Hàn Quốc vào những năm 1960, Indonexia vào cuối năm 1970,
Bôlivia và Gana vào cuối những năm 1980, Uganda và Việt Nam vào những 22
năm 1990. Viện trợ đã hỗ trợ các nước này thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng
kinh tế và phát triển nhanh chóng. Ngoài ra, viện trợ còn giữ vai trò quan trọng
trong từng biến đổi, đóng góp các ý tưởng về chương trình phát triển, đào tạo các
nhà hoạch đònh chính sách công và tài trợ cho cải cách và mở rộng các dòch vụ
công.
Kinh nghiệm thành công ở Thái Lan: Năm 1966, Thái Lan là một nước
nghèo, đa số người dân sống với mức dưới 1USD/người/ngày. Giai đoạn 1966
đến 1990, Thái Lan đã tăng thu nhập bình quân đầu người lên gấp 3 lần và giảm
tỷ lệ nghèo xuống còn 2% dân số. Đạt được thành công đó, phải kể đến sự đóng
góp của nguồn vốn ODA trong việc góp phần mang lại hiệu quả cho sự nghiệp
phát triển kinh tế – xã hội ở Thái Lan.
Nghiên cứu quá trình thu hút và sử dụng ODA của Thái Lan, ta thấy

Các điều khoản khi sử dụng vốn vay được quy đònh chặt chẽ:
+ Mỗi dự án bắt buộc phải có khoản chi về tư vấn chiếm 4-5% trò
giá dự án và phải được thực hiện bởi các công ty tư vấn có trình độ, có năng lực
thực sự về thiết lập luận chứng kinh tế – kỹ thuật, thiết kế chi tiết thực hiện dự
án, mua sắm thiết bò với tính năng kỹ thuật hiện đại, giá cả hợp lý…
+ Phần thi công công trình và mua sắm thiết bò phải được tiến hành
đấu thầu theo nguyên tắc: nếu trong nước đảm đương được thì thực hiện đấu
thầu trong nước, nếu đấu thầu quốc tế phải tham khảo chi tiết về giá, tính năng
kỹ thuật để chọn nhà thầu tốt nhất. - Quy đònh hạn mức vay và trả nợ hàng năm:
Đây là một trong những biện pháp giúp Thái Lan không bò sa lầy
vào vòng nợ nần như một số nước khác do xác đònh rõ trần vay, trả hàng năm.
Mọi khoản vay không được tính là nguồn thu ngân sách, nhưng các khoản trả nợ
lại phải tính vào các khoản chi để cân đối ngân sách quốc gia hàng năm.
Chính phủ Thái Lan thường khống chế:
+ Mức vay nợ không vượt quá 10% thu ngân sách.
+ Mức trả nợ bằng 9% kim ngạch xuất khẩu hoặc 20% chi ngân
sách nhằm cân đối khả năng vay – trả và mức xuất khẩu phù hợp với đất nước.
Nhiều dự án có nguồn vay và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
– xã hội nhưng do các chỉ tiêu vượt quá mức cho phép nên bò gác lại. Biện pháp
này giúp Thái Lan luôn là nước trả nợ đúng hạn mặc dù là nước có mức vay nợ
nước ngoài cao.
Kinh nghiệm thành công ở Trung Quốc: Trung Quốc là một nước tiếp
nhận ODA hàng đầu và họ đã tận dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả
trong công cuộc xây dựng kinh tế – xã hội, góp phần đưa Trung Quốc trở thành
một nước lơn mạnh như hiện nay. Một số kinh nghiệm sử dụng ODA của Trung
Quốc là:


qua nguyên tắc đấu thầu cạnh tranh, mua thiết bò với giá cao hơn rất nhiều so với
giá thò trường, khiến cho khoản vay ưu đãi trở thành khoản vay có lãi suất cao
hơn cả lãi suất vay thương mại.
Một yếu kém khác trong việc sử dụng nguồn vốn ODA là cơ cấu đầu
tư bất hợp lý mà Brazil là một điển hình: các công trình hạ tầng được xây dựng
với lượng vốn lớn, mất khoảng ¾ lượng vốn cho đầu tư phát triển trong khi đất
nước mới thoát khỏi nghèo nàn, dẫn đến kết quả là Brazil đã trở thành con nợ
lớn nhất thế giới vào năm 1986 với tổng nợ là 108 tỷ USD và là một trong hai
nước đầu tiên trên thế giới tuyên bố vỡ nợ vào tháng 8 năm 1992. Một vài công
trình đầu tư bất hợp lý: Xây dựng nhiều nhà máy thủy điện hiện đại mà số vốn 25
đầu tư cho một nhà máy đã gấp 10 lần số vốn đầu tư vào chương trình thủy lợi ở
vùng Đông Bắc, xây dựng tổ hợp công nông nghiệp gang thép vùng Đông Bắc
với tổng vốn đầu tư khổng lồ 62 tỷ USD…
-
Châu Phi:
Nguồn viện trợ lớn đã không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở hầu hết
các nước này và chỉ góp phần rất nhỏ vào việc giảm nghèo. Nguyên nhân chính
là do chính sách kinh tế của Chính phủ đã ngăn cản viện trợ phát huy các tác
dụng tích cực của nó. Các chính sách kinh tế không phù hợp tạo ra những khó
khăn về cán cân thanh toán, thâm hụt ngân sách lớn hoặc mức lạm phát cao, làm
cho môi trường kinh tế bất ổn, làm giảm sự hưởng ứng của khu vực tư nhân trước
những dự án đầu tư công cộng sử dụng viện trợ.
Ngoài ra, việc xác đònh không đúng hướng đầu tư cũng gây ra tác
động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn ODA, chẳng hạn như nguồn viện trợ đã
được tập trung quá lớn vào việc xây dựng các biệt thự lớn, đầu tư vào phát triển
thành thò mà không quan tâm tới lónh vực chính là nông nghiệp. Kết quả là nền
kinh tế phải chòu nhiều tổn thất do việc đầu tư không đúng mục đích.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status