303 Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng Ngân hàng Phát triển khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP.HCM - Pdf 23

1
MỤC LỤC
Lời mở đầu

Chương I
: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VẤN ĐỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ TƯ
NHÂN

I.1 Tổng quan về khu vực kinh tế tư nhân....................................................1
I.1.1 Khái niệm chung về doanh nghiệp.................................................... 1
I.1.2 Khái niệm chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................... 2
I.1.3 Sự cần thiết phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thò
trường đònh hùng XHCN ở Việt Nam............................................ 4
I.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng...........................................................9
I.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đối
với khu vực kinh tế tư nhân................................................................ 9
I.2.2 Ngân hàng thương mại......................................................................12
I.2.2.1 Khái niệm NHTM..................................................................12
I.2.2.2 Nghiệp vụ của NHTM ...........................................................13
I.2.3 Tín dụng ngân hàng thương mại.......................................................16
I.2.3.1 Khái niệm ..............................................................................16
I.2.3.2 Vai trò ....................................................................................17ø
I.2.3.3 Phân loại ................................................................................18
I.2.3.4 Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng.........................19 2
Chương II
: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ TÌNH HÌNH
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN

Chương III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
III.1 Các vấn đề đặt ra khi phát triển khu vực kinh tế tư nhân .............. 66
III.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với
khu vực kinh tế tư nhân........................................................................ 69
III.2.1 Giải pháp từ phía doanh nghiệp.....................................................70
III.2.2 Giải pháp từ phía ngân hàng..........................................................76
II.2.2.1 Nâng cao khả năng huy động vốn........................................76
II.2.2.2 Mở rộng TDNH đối với DNNQD.........................................77
III.2.3 Giải pháp từ phía Nhà nước ..........................................................91

Kết luận
Tài liệu tham khảo.
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Để tiến hành nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần huy
động tối đa các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh là một tất yếu khách quan và đây là một bộ phận cấu thành
không thể thiếu được trong nền kinh tế nước ta cũng như các nước trên thế
giới. Phát triển kinh tế tư nhân góp phần giải phóng mọi lực lượng sản xuất,
huy động khai thác các tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm quản lý, ngành
nghề truyền thống... thúc dẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước.

nguyên nhân của những tồn tại trong việc vay vốn các NHTM.
Thứ ba: đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn đối với các DNNQD tại các NHTM trên đòa bàn TP.
HCM.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung của luận văn hướng tập
trung vào các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân trên đòa bàn Tp.HCM, không đi sâu vào vào một ngành
hay nột số ngành cụ thể. Luận văn sử dụng số liệu tổng hợp có nguồn gốc
đáng tin cậy từ năm 2000 đến năm 2004 để phân tích và đánh giá thực trạng
và kiến nghò các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

6
Tuy nhiên dù tác giả đã rất cố gắng trong việc thu thập số liệu, song kết
quả cũng chỉ dừng lại ở mức độ mà luận văn đạt được.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp phân tích
và tổng hợp. Nhờ phương pháp này có thể nghiên cứu được quá trình phát
triển cũng như thấy được những hạn chế trong quá trình phát triển của kinh tế
tư nhân và khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của khu vực này. Từ đó
đề xuất những giải pháp cơ bản mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Tp. HCM.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
thống kê, phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp so sánh….
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, chữ viết tắt, luận văn
có 96 trang với kết cấu như sau:
Chướng I: Lý luận chung về kinh tế tư nhân và vấn đề tín dụng ngân hàng
đối với sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân.

Doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dòch ổn đònh, được đăng ký kinh doanh
theo qui đònh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước gọi là DNNN. Đây
là các tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối và hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn nước ngoài bao gồm doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh

8
là doanh nghiệp do hai bên hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp đònh ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp
liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là các doanh nghiệp do
cá nhân làm chủ và tự chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân tồn tại dưới các hình thức tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, có tư
cách pháp nhân như: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân và các hộ, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh.
I.1.2 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trước hết ta tìm hiểu khái niệm sở hữu tư nhân. Sở hữu tư nhân là hình
thức chiếm hữu, trong đó tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng là của riêng
cá nhân. Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở nảy sinh kinh tế tư nhân.
Xuất phát từ bản chất của chế độ sở hữu tư nhân, có thể hiểu kinh tế tư

vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghóa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn chỉ chòu trách nhiệm về các

10
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp
danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngoài các hình thức tổ chức trên của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
còn bao gồm các cá thể kinh doanh và các nhóm kinh doanh. Sự khác nhau
cơ bản với chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty là cá thể kinh doanh và các
nhóm kinh doanh không cần vốn pháp đònh.
I.1.3 Sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thò trường
đònh hùng XHCN ở Việt Nam
Nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều
kiện tiềm lực và khả năng của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể chưa đủ
mạnh để có thể đảm đương được việc đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong khi
đó các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, tiểu chủ… có khả năng phát
triển mạnh, sự có mặt của khu vực kinh tế tư nhân tạo động lực mới trong nền
kinh tế, tiếp tục giải phóng mọi lực lượng sản xuất, huy động khai thác các
tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề truyền thống...
thúc dẩy tăng trưởng kinh tế, phát triễn đất nước. Vì vậy, khuyến khích phát
triển kinh tế ngoài quốc doanh là nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế ở
nước ta.
Vậy, để tiến hành nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần
huy động tối đa các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh là một tất yếu khách quan, là bộ phận cấu thành không
thể thiếu được trong nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác trên thế

12
phóng đáng kể lực lượng sản xuất xã hội, tăng trưởng kinh tế, từng bước khắc
phục sự nghèo đói, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ hai tạo sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển về hình thức sở hữu, về quản lý và
về phân phối tạo nên sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở các ngành, các lónh vực sản xuất, từ đó tạo khả năng huy động rộng rãi
tiềm năng nguồn lực trong toàn xã hội để đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều
của cải làm giàu cho mình và cho đất nước. Các loại hình tổ chức của kinh tế
tư nhân được tự do phát triển, Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư
sản xuất kinh doanh, được luật pháp bảo hộ và là biểu hiện dân chủ hoá đời
sống kinh tế trong xã hội ta. Từ đó khơi dậy và phát huy tính năng động, nhạy
bén.cần cù sáng tạo của quần chúng nhân dân trong lao động và sản xuất,
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mặt khác quá trình dân chủ hoá đời
sống kinh tế được mở rộng nói trên sẽ tác động và đòi hỏi sự cải tiến về tổ
chức, quản lý của nhà nước theo hướng hiện đại, văn minh, tiến bộ cũng như
thúc đẩy nâng cao đời sống văn hoá dân trí và tinh thần trong toàn xã hội.
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân đặt ra yêu cầu đối với bộ máy quản
lý nhà nước phải chuyển đổi và thích nghi. Sự chuyển đổi bộ máy và chức
năng quản lý của nhà nước phải theo hướng tăng cường quản lý vó mô và
giảm thiểu tối đa sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp.
Sự có mặt của khu vực kinh tế tư nhân đòi hỏi phài có sự hoàn chỉnh
hệ thống luật pháp, trước hết là hệ thống pháp luật về kinh tế. Hệ thống luật
pháp vừa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN vừa
phải phù hợp với thông lệ quốc tế hiện chưa có đầy đủ ở nước ta. Sự tồn tại

13
khu vực kinh tế tư nhân buộc nhà nước phải xây dựng hệ thống luật pháp
hoàn chỉnh, đồng bộ, một yêu cầu cấp bách của quản lý vó mô của nhà nước.

triển nguồn nhân lực
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển khắp các vùng của đất nước tạo khả
năng to lớn trong giải quyết việc làm và đời sống của người lao động. Trong
cơ chế cạnh tranh thò trường, để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh
doanh, kinh tế tư nhân phải tìm mọi cách tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo,
nâng cao trình độ, năng lực, tay nghề của người lao động, cũng như bố trí sử
dụng hợp lý, khoa học… từ đó góp phần to lớn vào sự phát triển lực lượng lao
động xã hội, đáp ứng yêu cầu kinh tế thò trường hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đông đảo với nhiều qui mô, nhiều
ngành nghề không những thu hút nhiều lao động, giải quyết nhiều việc làm
mà còn là lò luyện đội ngũ các nhà doanh nghiệp sau khi họ tốt nghiệp các
trường cao đẳng, đại học và các trường khác.
Thứ sáu phát triển kinh tế đối ngoại
Sự tồn tại khách quan của kinh tế hàng hoá cùng với xu thế và đặc
điểm thời đại về mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là môi trường và điều kiện
cho kinh tế tư nhân phát huy các ưu thế, hiệu quả của mình cho nền kinh tế.
Kinh tế tư nhân góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hiện đại hoá
sản xuất: sự phát triển của kinh tế tư nhân tạo ra khối lượng lớn về hàng xuất
khẩu đồng thời mở rộng khả năng và là đối tác thu hút các nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài vào Việt Nam, nhập về máy móc thiết bò công nghệ tiên tiến…

15
qua đó tạo tiền đề khai thác, tận dụng các tiềm năng, nguồn lưc rộng lớn
trong nhân dân cho phát triển sản xuất, góp phần hiện đại hoá nền kinh tế.
Vậy, phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho việc
thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa của đất nước.
Tóm lại, chính sách phát triển kinh tế ngoài quốc doanh nhằm vào việc
thu hút vốn nhàn rỗi, lực lượng lao động và tay nghề đa dạng trong dân
chúng. Các DNNQD co ùnhiều thuận lợi và linh hoạt trong việc tiếp nhận số
lao động không ngừng tăng lên hàng năm, giải quyết công ăn việc làm cho

hạn. Hình thức góp vốn liên kết cũng gặp nhiều khó khăn do việc bất cân
xứng thông tin của người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, điều này gây
ra khả năng tài sản của doanh nghiệp bò đánh giá thấp và do đó làm giảm nhu
cầu gọi vốn liên kết của bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử
dụng loại hình tín dụng thương mại, nhưng loại hình này thường có thời hạn
rất ngắn và thường có lãi suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ
hạn tương đương của vốn vay từ các NHTM. Lãi suất ngầm ẩn thể hiện ở
mức chênh lệch giữa giá cả được chiết khấu (nếu trả ngay) và giá cả trả
chậm. Bên cạnh đó, các DNNQD với hơn 90% là các doanh nghiệp có qui mô
nhỏ, thì khả năng phát hành cổ phiếu và trái phiếu hầu như không thể đạt
được. Vì để có đủ tư cách phát hành nợ, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn khắt khe của các cơ quan quản lý thò trường vốn.
Theo Bảng 1 dưới đây ta thấy, để khắc phục tình trạng thiếu vốn, các
DNNQD thường dựa vào sự giúp đỡ của người thân, bạn bè. Tỷ lệ doanh

17
nghiệp thử tiếp cận và thành công với nguồn vốn này là cao nhất. Tuy vậy
nguồn vốn này rất hạn chế nên không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn ngày
càng tăng của doanh nghiệp. Nguồn vốn thứ hai mà các doanh nghiệp tìm
đến là nguồn vốn vay ngân hàng. Tỷ lệ các doanh nghiệp thử tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng khá cao, chỉ sau nguồn vốn từ bạn bè và gia
đình có thể hiều đây là nguồn vốn đáng tin cậy và mong đợi nhất của các
doanh nghiệp. Chỉ khi tiếp cận không thành công với nguồn vốn này, các
doanh nghiệp mới phải tìm đến nguồn vốn vay “nóng” (cá nhân cho vay lấy
lãi). Vì thế các NHTM với khả năng cung ứng vốn tín dụng ổn đònh, mạnh và
mức lãi suất phù hợp của mình luôn là nơi mà các doanh nghiệp mong đợi
nhận được sự hỗ trợ.
Bảng 1:
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TÍN DỤNG


18
Gia tăng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ giúp
khu vực này mở rộng nguồn vốn với chi phí về vốn giảm, từ đó thúc đẩy sản
xuất của doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho toàn bộ
nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng
GDP, tốc độ tăng trưởng đầu tư, tốc độ tăng tiết kiệm. Vì vậy NHTM cần
phải tăng cường đẩy mạnh cho vay vốn tín dụng đối với khu vực kinh tế tư
nhân nhằm tháo gỡ vấn đề về vốn cho khu vực này.
Việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ đem đến cho
NHTM nhiều lợi nhuận hơn đối với những khoản cho vay ổn đònh và an toàn.
Từ đó gia tăng thò phần tín dụng và sức cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao
uy tín vò thế, thương hiệu và ảnh hưởng của ngân hàng trên thò trường.
Vậy mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh là rất cần thiết. Với nguồn vốn tín dụng mạnh, ổn đònh và mức lãi
suất phù hợp sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các DNNQD, giải quyết vấn
đề nan giải nhất để tạo điều kiện cho khu vực này ngày càng phát triển.
I.2.2 Ngân hàng thương mại
I.2.2.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng giao dòch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi,
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dòch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Nghò đònh của chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 đònh
nghóa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của nhà nước”.

19
Vậy, có thể hiểu NHTM là một đònh chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ đònh chế trung gian

bao gồm các nguồn vốn sau:
- Vốn điều lệ của ngân hàng được hình thành lúc mới đi vào hoạt động.
Nếu là NHTMQD thì vốn điều lệ do ngân sách cấp 100%. Nếu là
NHTM cổ phần thì do cổ đông góp dưới hình thức vốn cổ phần. Các
quỹ của ngân hàng bao gồm: quỹ dự trữ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, quỹ khen thưởng phúc
lợi. Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận ngân hàng. Ngoài ra còn
có các quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng như quỹ khấu
hao, quỹ dự phòng rủi ro.
- Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Là nguồn vốn do ngân hàng huy động được từ
các khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và
các tổ chức. Ngoài ra các NHTM còn phát hành chứng từ có giá bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếi nhằm bổ sung vào nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi không đáp
ứng yêu cầu kinh doanh.
- Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng có được từ sự hỗ trợ từ các
TCTD khác thông qua thò trường liên ngân hàng hay từ NHTW khi gặp
sự thiếu hụt về khả năng thanh toán thông qua biện pháp chiết khấu,
tái chiết khấu.

21
- Ngân hàng còn có nguồn vốn được hình thành qua việc tiếp nhận từ
các tổ chức tài chính-tiền tệ quốc tế, NHTW… để tài trợ theo chương
trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này chỉ được sử
dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu xác đònh.
- Ngoài ra, ngân hàng còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng như làm đại lý, chuyển tiền,
mở tài khoản lưu ký.
Thứ hai nghiệp vụ sử dụng vốn

I.2.3.1 Khái niệm
Tín dụng phản ánh quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn
và có lãi. Tín dụng bao gồm nhiều hình thức song trong đó tín dụng ngân
hàng giữ vò trí chủ yếu trong hệ thống tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại với các
xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân. Đối tượng của TDNH là
vốn tiền tệ, nghóa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền. Các chủ
thể trong TDNH được xác đònh một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là người
cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân… là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng
các công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm đònh

23
mức hay không đònh mức… Còn để cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp,
ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hay Hợp đồng tín
dụng), với khế ước này cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và
tiền lãi theo thời gian đã xác đònh.
I.2.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm
nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa, nhỏ,
không những xâm nhập vào lónh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập
vào nhiều lónh vực như dòch vụ, đời sống. Như vậy có thể khẳng đònh vai trò
to lớn của TDNH trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
TDNH có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế vơi số lượng rất lớn, với
nhiều thời hạn khác nhau nhờ đó giúp các doanh nghiệp không những có vốn
để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bò, nhằm

ra phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong
quá trình phát triển hội nhập. Vậy tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng
và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.
I.2.2.3 Phân loại cho vay TDNH:
- Căn cứ vào thời hạn: có cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn: cho vay vốn lưu động, cho
vay cố đònh.

25
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo: cho vay bằng tín chấp, cho vay có đảm
bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh).
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể: cho vay trực tiếp, cho vay
gián tiếp
- Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ: cho vay luân chuyển,
cho vay từng phần.
- Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn: cho vay SXKD, cho vay tiêu dùng.
I.2.3.4 Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng
Thứ nhất tăng trưởng tín dụng
Là việc NHTM sử dụng mọi biện pháp, chính sách và nghiệp vụ của
mình nhằm gia tăng nguồn vốn huy động được vào hoạt động cho vay, chiết
khấu các đối tượng là cá nhân, các tổ chức kinh tế… có nhu cầu vốn tín dụng
nhằm từng bước nâng cao lợi nhuận, thò phần và ảnh hưởng của mình trên thò
trường.
Tăng trưởng tín dụng được hiểu là sự gia tăng đơn thuần về mặt khối
lượng trong một thời kỳ nhất đònh. Mức tăng trưởng tín dụng có thể được thể
hiện bằng nhòp độ gia tăng tổng dư nợ tín dụng năm sau so với năm trước.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng chứng tỏ ngân hàng đã giải quyết vốn cho nền
kinh tế phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế.
Không phải mọi sự tăng trưởng tín dụng đều luôn được coi là tốt vì đến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status