403 Môt số giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới EU tại TP.HCM - Pdf 23

- 1 -
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ,
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ EU

1.1 KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ………… 1
1.1.1 Khái niệm về đầu tư…………………………………………………………………………………………………… 1
1.1.2 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài…………………………………………………… 1
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài………………………………………………………. 2
1.1.4 Những tác động tích cực của ĐTTTNN……………………………………………………………… 4
1.2 GIỚI THIỆU VỀ EU VÀ CÁC MNC EU…………………………………………………………….. 12
1.2.1 Giới thiệu về EU và quan hệ Việt Nam và EU……………………………………………….. 12
1.2.2 Giới thiệu về MNC EU………………………………………………………………………………………………. 13
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐTTTNN…………………………………… 15
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung quốc…………………………………………………………………………………. 15
1.4.2 Kinh nghiệm của một vài nước ASEAN……………………………………………………………. 16
1.4.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu các nước đối với Việt
Nam…………………………………………………………………………………………………………………………………….

18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU HÚT ĐTTTNN
TỪ EU TRONG THỜI GIAN QUA TẠI TP.HCM

2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA TP.HCM…………………………………………… 20
2.1.1 Tình hình xã hội Tp.HCM ………………………………………………………………………………………. 20
2.1.2 Tình hình kinh tế Tp.HCM và vai trò của kinh tế thành phố trong
nền kinh tế Việt Nam …………………………………………………………………………………………………………..

kinh tế xã hội…………………………………………………………………………………………………………………………….

43
2.4.3 Thành phố đã tạo dựng môi trường đầu tư bằng việc thu hút đầu tư và
mở rộng mạnh mẽ các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ
cao…………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 44
2.5 MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LÀM CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG
THU HÚT VỐN ĐTTNN TỪ EU VÀO TP.HCM……………………………………………………..

44
2.5.1 Kinh tế thò trường ở Tp.HCM còn ở trình độ thấp………………………………………. 44
2.5.2 Các đối tác Việt Nam còn ở trình độ thấp……………………………………………………….. 45
2.5.3 Kết cấu kỹ thuật hạ tầng chưa thực sự phát triển……………………………………….. 46
2.5.4 Sự cạnh tranh giữa các đòa phương trong nước và giữa Việt Nam so với
các nước trong khu vực…………………………………………………………………………………………………

46
2.5.5 Cơ chế quản lý còn bất cập……………………………………………………………………………………… 47
- 3 -
2.5.6 Chi phí kinh doanh còn cao và thiếu các ngành công nghiệp phụ
trợ…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 49
- 4 -
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là con đường tắt để các nước đang
phát triển, trong đó Việt Nam đã và đang lựa chọn để đi trong thời gian qua và rất
nhiều năm tới trong tương lai. Vì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những
kênh huy động vốn bổ xung cho nền kinh tế rất đang “khát vốn”, khai thác các
nguồn lực tại đòa phương và quốc gia sở tại, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tăng
kim ngạch xuất nhập khẩu, đóng góp vào GDP của đòa phương và đất nước, tạo
nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất
nước. Chính vì vậy mà Nghò Quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã khẳng đònh: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa ở nước ta, được
khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
Cụ thể hoá Nghò quyết trên, Chính phủ đã đưa ra đònh hướng “thu hút
ĐTTTNN vào những đòa bàn có lợi thế để phát huy vai trò của các vùng động lực,
tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh.
Khuyến khích các nhà ĐTTTNN, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng
lớn về tài chính và nắm công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển.”
(Nghò quyết 09/2001/NQ/CP ngày 28/8/2001)
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) chiếm 0,6% diện tích và 6,6% dân số
so với cả nước, một trung tâm tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ và văn
hoá của cả nước. Trong 15 năm qua, Thành phố được coi là vùng kinh tế năng
động nhất và là đòa phương luôn dẫn đầu trong cả nước về thu hút vốn ĐTTTNN
với 1.708 dự án và vốn đầu tư là 11.799.672.593 USD (tính tới ngày 20/6/2005).

- 6 -
-
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Người viết sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Thống kê – Phân tích – Tổng hợp
+ Diễn dòch, Quy nạp
+ So sánh, đối chiếu
5. Nội dung của đề tài.
Đề tài được chia thành 3 chương với nội dung sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đầu tư, ĐTTTNN từ EU.
Chương 2: Thực trạng của công tác thu hút ĐTTTNN từ EU trong thời gian
qua tại Tp.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn ĐTTTNN tại
Tp.HCM.

thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo qui đònh của Luật này.”
Các nhà ĐTTTNN phần lớn là các công ty đa quốc gia - MNC (Multi
Nation Company), chiếm 90% khối lượng của ĐTTTNN trên toàn thế giới.
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTTTNN tại Việt Nam có ba hình thức và các dạng đặc thù sau:
1.1.3.1
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa bên Việt
Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy đònh trách nhiệm và phân phối kết quả
sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh
hoặc bất kỳ một pháp nhân nào mới.
1.1.3.2
Doanh nghiệp liên doanh.
Là doanh nghiệp được thành lập giữa một bên là Việt Nam và bên kia là
các bên nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể có hai hoặc nhiều bên
tham gia liên doanh).
1.1.3.3
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam
thành lập, tự quản lý và tự chòu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Như vậy, các
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do Pháp luật Việt Nam chi
phối và điều chỉnh.
1.1.3.4
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

ngoài nước vào hoạt động để sản xuất, chế biến hàng công nghiệp.
- 10 -
- Hàng hoá của khu công nghiệp không những phục vụ cho xuất khẩu mà
còn phục vụ cho nhu cầu của nội đòa.
Hoạt động của các khu chế xuất được quy đònh trong “Quy chế về khu Chế
xuất” ban hành kèm theo Nghò đònh 322 HĐBT ngày 18/10/1991 và thông tư 1126
HTĐT-PC ngày 20/8/1992 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Theo đó
Khu chế xuất là một hình thức KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện
các dòch vụ cho sản xuất xuất khẩu, bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp có
ranh giới đòa lý xác đònh.
Đặc điểm của KCX:
- Đơn vò tổ chức khai thác KCX là một doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh hạ
tầng cơ sở và các dòch vụ phục vụ cho các nhà máy xí nghiệp hoạt động trong khu
chế xuất.
- KCX được qui hoạch tách khỏi một phần nội đòa bởi một tường rào bao
bọc.
- Hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của KCX hoặc
hàng hoá của KCX xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất nhập khẩu.
- Hàng hoá ra vào KCX kể cả lưu thông với nội đòa phải chòu sự kiểm soát
của Hải Quan.
-Trong KCX không có hoạt động sản xuất nông nghiệp và không có dân cư
sinh sống.
1.1.4 Những tác động tích cực của ĐTTTNN
Quá trình ĐTTTNN liên quan đến hai bên: Bên xuất khẩu vốn đầu tư và
bên nhập khẩu vốn đầu tư. ĐTTTNN đều có vai trò to lớn đối với cả hai bên.
Trong luận văn này, người viết nhấn mạnh tới vai trò của ĐTTTNN đối với nước
nhập khẩu vốn, cụ thể là Việt Nam.

nguồn vốn ODA của Nhật cung cấp cho các nước Châu Á là 8,9 tỷ USD, chiếm
62,9% tổng số vốn ODA của Nhật Bản ra nước ngoài. Trong khi đó tỷ lệ đầu tư
- 12 -
trực tiếp của Nhật vào khu vực này đã tăng từ 12,2% vào năm 1990 lên 14,3%
vào năm 1992.
1.1.4.2
Đối với nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, ĐTTTNN có vai trò quan trọng với cả
những nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh và cả những nước chậm và
đang phát triển. Điều này được thể hiện các nước tham gia mời gọi đầu tư ngày
càng nhiều, họ cố gắng “trải thảm đỏ” tốt nhất để mời gọi đầu tư. Cụ thể,
ĐTTTNN có các tác dụng sau:
- Là một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế.
Các nước đang phát triển thường có xuất phát điểm thấp, nghèo nàn và lạc
hậu toàn diện nền kinh tế – xã hội. Để tránh tụt hậu so với các nước phát triển,
các nước này hầu như không còn con đường nào khác là phải tăng trưởng nhanh.
Muốn tăng trưởng nhanh cần có vốn đầu tư lớn, đây là vấn đề cấp bách và nan
giải vì các nước đang phát triển hầu hết đều rơi vào “vòng luẩn quẩn”. Để thoát
khỏi “vòng luẩn quẩn” thì các nước đang phát triển cần đến “cú hích” từ bên
ngoài đó là sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài, vốn ĐTTTNN là nguồn vốn quan
trọng vì nó khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước tiếp
nhận đầu tư. Các nhà ĐTTTNN chỉ nhận phần lợi nhuận thích đáng khi công trình
đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, nguồn vốn này có lợi thế hơn nguồn vốn
vay ở chỗ: thời hạn trả vốn vay thường cố đònh và đôi khi quá ngắn so với một dự
án đầu tư, còn thời hạn của vốn ĐTTTNN thì linh hoạt hơn.
Với kênh vốn bổ sung từ các dự án ĐTTTNN đã bổ sung nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các

Đối với các nước đang phát triển tuy có thế mạnh về các yếu tố sản xuất cổ
điển (tài nguyên, lao động) nhưng lại rất thiếu công nghệ tác đông phối hợp giữa
các yếu tố này hiệu quả. Nếu họ tự mày mò nghiên cứu thì mất rất nhiều thời
- 14 -
gian và sẽ ngày càng tụt hậu xa vì các nước phát triển cũng nghiên cứu và tốc độ
phát triển của họ rất nhanh. Hơn nữa ở những nước đang phát triển, thiếu các
chuyên gia và các nhà khoa học đủ sức thực hiện những phát triển khoa học mới
và thiếu kinh phí để tài trợ cho các dự án nghiên cứu cơ bản và ứng dụng (thiếu
vốn).
Vì vậy tiếp thu công nghệ chuyển giao từ bên ngoài là cách thức mang tính
khả thi và có nhiều triển vọng nhất, đặc biệt tiếp thu qua con đường ĐTTTNN vì
qua con đường này các nước tiếp nhận đầu tư không cần đònh giá công nghệ quá
kỹ càng, con người để sử dụng công nghệ đó và sử dụng chúng như thế nào?
Trong ĐTTTNN vì mục tiêu lợi nhuận các công ty MNC đều phải chuyển giao
toàn bộ công nghệ gồm: máy móc, thiết bò, kỹ năng quản lý, đào tạo tay nghề…
cho các công ty con. Nhờ vậy các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận công nghệ
hiện đại, kinh nghiệm quản lý và trình độ kinh doanh vừa tránh được nhiều thế kỷ
nỗ lực và “đau khổ” mà các nước công nghiệp hiện đại đã trải qua.

- ĐTTTNN làm tăng ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán và cán cân
vãng lai của quốc gia.
Tại Việt Nam, tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTTTNN trong GDP tăng dần
qua các năm: năm 1993 là 3,6%, năm 1995 là 6,3% năm 1998 là 10,1% năm 2000
là 13,3%, năm 2001 là 13,1%, năm 2002 là 13,9% và năm 2003 tăng lên 14,3%.
Rõ ràng ĐTTTNN đã đóng góp một phần đáng kể trong GDP và phần đóng góp
này ngày càng tăng theo thời gian.
Không kể dầu thô, kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTTTNN giai đoạn

về xi măng, 33% về sản xuất máy móc thiết bò điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế
chính xác, 55% về sản lượng sợi các loại, 30% vải các loại, 49% về da giày dép,
18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và đồ uống…

- 16 -

Bảng 1.2 ĐTTTNN theo ngành 1988-2005 tính tới ngày 20/6/2005
stt Chuyên ngành
Số
dự án
Tổng vốn
đầu tư (USD)
Vốn pháp đònh
(USD)
Đầu tư thực hiện
(USD)
Công nghiệp 3.685 28.540.164.638 12.410.666.699 18.007.404.274
CN dầu khí 28 1.913.191.815 1.406.191.815 4.581.772.313
CN nhẹ 1.521 7.819.552.698 3.505.543.287 3.033.050.881
CN nặng 1.591 11.859.844.271 4.729.238.870 6.517.399.890
CN thực phẩm 248 2.978.606.935 1.335.493.022 1.844.664.964
1
Xây dựng 297 3.968.968.919 1.434.199.705 2.030.516.226
2 Nông, lâm nghiệp 726 3.532.899.614 1.542.735.953 1.709.603.704
3 Dòch vụ 1.057 16.615.121.800 7.787.571.129 6.579.493.307

Tổng số 5.468 48.688.186.052 21.740.973.781 26.296.501.285

động có việc làm trong khu vực chế biến.
Bảng 1.3 Số lượng lao động trong khu vực ĐTTTNN ở Việt Nam
DN ĐTTTNN
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Lao động (1.000 người)
250 270 296 379 439 472
Nguồn:
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN đã đào tạo lao động Việt
Nam phong cách làm việc chuyên nghiệp với môi trường làm việc hiện đại và
hiệu quả. Trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ của lao động Việt Nam cũng được
nâng lên đáng kể do tiếp xúc, làm việc chung với các chuyên viên nước ngoài.
Các doanh nghiệp ĐTTTNN thường có chương trình đào tạo nhân viên để làm
việc cho công ty của mình.
Với chiến lược kinh doanh khôn khéo, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thường có xu hướng trả lương cao hơn các doanh nghiệp nội đòa nhằm
thu hút lao động giỏi, lao động có tay nghề. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu
- 18 -
tư năm 2003: lương bình quân của công nhân Việt Nam trong các dự án nước
ngoài khoảng 80 USD/tháng, kỹ sư khoảng 250 USD/tháng và cán bộ quản lý vào
khoảng 500 USD/tháng, tổng thu nhập của người lao động trong các dự án
ĐTTTNN hàng năm lên đến 500 triệu USD.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ EU VÀ CÁC MNC EU.
1.2.1 Giới thiệu về EU và quan hệ Việt Nam vớiø EU
Ra đời từ năm 1951 với khởi đầu từ Hiệp ước Paris đưa đến thành lập Cộng
đồng Than – Thép châu Âu (ECSC), Liên hiệp châu Âu (EC) không ngừng phát
triển, đến nay đã trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế lớn nhất trên thế giới với
25 quốc gia thành viên, diện tích trên 4 triệu km

hành Luật Đầu tư nước ngoài (tháng 12 năm 1987). Đến hết năm 2004 tổng vốn
đầu tư đăng ký của các nước EU vào Việt Nam đã đạt 6,9 tỉ USD với 473 dự án,
chiếm 9,04 % tổng vốn FDI được cấp phép, đứng đầu danh sách các nước và vùng
lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Riêng 5 tháng đầu năm 2005, FDI
từ EU vào Việt Nam chiếm 16,67% về số dự án và 64,8% tổng vốn đăng ký, trò
giá trên 293 triệu USD, tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ năm 2004. Đầu tư của các
nước EU có mặt ở 33 đòa phương, rất nhiều công ty lớn của Châu u trong nhiều
lónh vực chủ chốt đã có mặt tại việt Nam như BP của Anh, Shell Group của Hà
Lan và Anh, Total ElfFina và France Telecom của Pháp, Siemens của Đức…
1.2.2 Giới thiệu về MNC EU
Có thể nói Châu Âu là nơi ra đời sớm nhất của các MNC, với các công ty
thực hiện việc buôn bán quốc tế. Song quá trình lòch sử lại có bước thăng trầm bởi
những sự kiện chính trò, văn hoá xã hội của Châu Âu bò gián đoạn.
Thứ nhất, trước chiến tranh thế giới thứ hai, vào thế kỷ XV đến thế kỷ
XVI, với sự phát triển mạnh của ngành hàng hải và việc tìm ra các vùng đất mới,
các công ty Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh, Hà Lan đã thực hiện quá trình vượt
biên giới quốc gia để kinh doanh quốc tế dưới hình thức các công ty thương mại,
khai thác đồn điền. Điển hình là công ty Đông Ấn của Hà Lan và Anh đã thực
- 20 -
hiện khai thác, buôn bán với các nước như Ấn Độ, Inđônêxia, Malaixia, Philippin.
Trong ngành khai thác dầu mỏ, Royal Dutch Shell, BP cũng là các công ty tham
gia cácten dầu mỏ sớm nhất. Trong ngành sản xuất ô tô, Daimler (Đức) ngay từ
năm 1880 đã lập điểm bán hàng ở Anh rồi tiến đến việc xây dựng xí nghiệp lắp
ráp ở Viên (1889) và trở thành công ty quốc tế đầu tiên về ngành này.
Thứ hai, thời kỳ 1945 –1960, đây là thời kỳ Châu Âu, trong đó có EU phục
hồi nền kinh tế của mình sau khi chiến tranh đã tàn phá nặng nề. Với sự giúp đỡ
của Mỹ các MNC của EU mới thực sự ra đời nhưng chưa phải là đối thủ cạnh

1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐTTTNN.
Thu hút ĐTTTNN tuy còn là vấn đề mới của Việt Nam, nhưng đã có từ rất
lâu trên thế giới. Do vậy để thu hút mạnh mẽ vốn ĐTTTNN vào Việt Nam, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó, chúng ta cần thiết học hỏi kinh nghiệm
của các nước đi trước, đặc biệt là các nước Châu Á, nơi có nhiều điểm tương đồng
với Việt Nam.
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung quốc
Trung Quốc là quốc gia có các điều kiện kinh tế, chính trò và văn hoá tương
đồng với Việt Nam. Sau một thời gian dài duy trì nền kinh tế đóng cửa, Trung
Quốc đã trở thành nước đang phát triển thu hút được nhiều FDI nhất. Với chính
sách “cải cách và mở cửa” bắt đầu từ những năm 1979, Trung Quốc đã dành cho
nhà đầu tư nhiều ưu đãi về thuế:- Thuế lợi tức: Dù mức thuế suất chuẩn là 30% nhưng thuế suất này giảm
đến mức còn 15% ở các đặc khu kinh tế và một số khu vực khác. Trong thời kỳ ưu
đãi về thuế các doanh ngiệp FDI đựơc hưởng mức phổ biến là “miễn hai giảm
ba”, có nghóa là được miễn 100% trong hai năm đầu tiên kể từ khi hoạt động có
lãi và được giảm 50% trong ba năm tiếp theo. Đối với những ngành nghề cần
- 22 -
khuyến khích mức ưu đãi còn nhiều hơn như: các dự án xây dựng cảng, công trình
hạ tầng tại các đặc khu kinh tế được hưởng ưu đãi cao nhất là miễn 5 năm đầu và
50% cho 5 năm tiếp theo. Các dự án trong lónh vực nông nghiệp, trồng rừng, chăn
nuôi được giảm từ 15-30% trong thời gian 10 năm tiếp theo thời gian miễn thuế
bình thường.
- Thuế nhập khẩu: Các doanh nghiệp FDI sản xuất hàng hoá xuất khẩu
được miễn giảm thuế nhập khẩu đầu vào. Bên cạnh đó, việc giảm thuế thu nhập

ĐTTTNN tại Thái Lan vẫn còn những hạn chế như:
- Thủ tục cấp phép đăng ký còn phiền hà, nhiêu khê.
- Pháp luật về thuế chưa hoàn thiện, chưa rõ ràng..
- Hạ tầng cơ sở tuy đã phát triển nhưng chưa đáp ứng nhu cầu.
- Sử dụng dòch vụ công cộng khó khăn (điện, nước, điện thoại, internet…)
1.4.2.2
Kinh nghiệm của Malaysia
- Xây dựng một hệ thống chính trò ổn đònh đoàn kết dân tộc.
- Thực hiện giảm chi phí đầu vào trong tầm kiểm soát của chính phủ như
phí hạ tầng cơ sở, điện nước, phí điện thoại, internet… nhằm tăng lợi nhuận thu
được cho các doanh nghiệp FDI. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 30% xuống
còn 28% vào năm 1998. Các dự án đầu tư vào các ngành cần khuyến khích hoặc
sản xuất những sản phẩm cần khuyến khích thì được giảm 30% thuế thu nhập
doanh nghiệp và miễn thuế trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Nếu
đầu tư vào các dự án công nghệ cao có thể được xem xét miễn thuế hoặc giảm
thuế thời hạn từ 5 đến 10 năm.
- Xây dựng hệ thống giáo dục vững mạnh.
1.4.2.3
Kinh nghiệm của Inđônêsia
- Khuyến khích hình thức liên doanh đầu tư, phần góp vốn của chủ đầu tư
tối thiểu là 20% vốn pháp đònh vào thời điểm thành lập và tăng ít nhất là 51%
trong vòng 15 năm sau khi hoạt động.
- 24 -
- Miễn thuế nhập khẩu và thuế doanh thu đối với hàng nhập khẩu đem vào
vốn góp đầu tư. Chính phủ ban hành các biện pháp, chính sách về thương mại và
đầu tư, bãi bỏ thuế quan đối với rất nhiều mặt hàng, dùng chính sách giảm thuế
để khuyến khích đầu tư vào các khu vực kém phát triển, chẳng hạn những công ty

Các nhà đầu tư nước nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư EU với tiềm lực
kinh tế to lớn đang có tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của các nước đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, cũng như toàn bộ kinh
tế thế giới trong điều kiện quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế hiện nay.
Đối với Việt Nam cũng như Tp.HCM, ĐTTTNN có vai trò quan trọng trong
công cuộc phát triển kinh tế. Vai trò đó thể hiện dưới các góc độ như là kênh huy
động vốn đầu tư quan trọng, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và kinh
nghiệm quản lý, tăng ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, chuyển dòch cơ cấu,
giải quyết việc làm ...
Những nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của một số nước
đã được trình bày ở chương 1 là cơ sở nghiên cứu thực trạng ĐTTTNN từ EU tại
Tp.HCM và trên cơ sở đó thấy được hiệu quả thực sự do ĐTTTNN mang lại cho
nền kinh tế. Từ đó có thể đề ra những giải pháp để thu hút ĐTTTNN từ EU.

Trích đoạn Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư cấp Nhà nước Tạo lập đối tác đầu tư của thành phố Hồn thiện, đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực Phát triển nguồn nhân lực
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status