So sánh ảnh hưởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu trong khẩu phần đến khả năng sản xuất và chất lượng gà Lương phượng tại trại gà Thịnh Đán tỉnh Thái Nguyên - Pdf 24


Số hóa bởi trung tâm học liệu ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THỊ THO
Tên đề tài:

SO SÁNH ẢNH HƢỞNG CỦA BỘT LÁ SẮN
VÀ BỘT LÁ KEO GIẬU TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG THỊT GÀ LƢƠNG PHƢỢNG
TẠI TRẠI GÀ THỊNH ĐÁN - TỈNH THÁI NGUYÊN luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp

luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên - năm 2013
i

Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Nhân dịp này cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hƣớng dẫn T.S Từ Trung Kiên, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Ban đào tạo Sau đại học Đại
học Thái Nguyên, Ban Giám hiệu, Phòng quản lý và đào tạo Sau đại học,
khoa Chăn nuôi thú y, Viện Khoa học sự sống Trƣờng Đại học Nông lâm
thuộc Đại học Thái Nguyên, ban Lãnh đạo, cán bộ công nhân trại Giống gia
cầm Thịnh Đán cùng gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng năm 2013
Tác giả Đặng Thị Tho

iii

Số hóa bởi trung tâm học liệu

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

2.3.1. Bố trí thí nghiệm 30
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm 31
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 33
2.3.4. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu 34
2.4. Phƣơng pháp xử lý các số liệu 39
Chƣơng 3 40
3.1. Tỷ lệ nuôi sống 40
3.2. Khả năng sinh trƣởng của gà thí nghiệm 41
3.2.1. Sinh trƣởng tích lũy của gà TN ở các tuần tuổi 41
3.2.2. Sinh trƣởng tuyệt đối 45
3.2.3. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà qua các tuần tuổi 48
3.3. Tiêu thụ và tiêu tốn thức ăn 49
3.3.1. Tiêu thụ thức ăn 50
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng 53
3.3.3. Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi trung bình cho 1kg tăng khối lƣợng ở các giai
đoạn (Kcal/kg) 56
3.3.4. Tiêu tốn protein cho 1kg tăng khối lƣợng ở các giai đoạn 58
3.4. Chi phí thức ăn và chỉ số sản xuất PI 61
3.4.1. Chi phí thức ăn 61
3.4.2 Chỉ số sản xuất PI 62
3.5. Năng suất và chất lƣợng thịt 63
3.5.1. Năng suất thịt 63
3.5.2. Thành phần hóa học của thịt 65
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 82

v

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

31
Bảng 2.2: Công thức và thành phần dinh dƣỡng của thức ăn hỗn hợp cho gà thí
nghiệm giai đoạn 15 - 42 ngày tuổi 32
Bảng 2.3: Công thức và thành phần dinh dƣỡng của thức ăn hỗn hợp 33
cho gà thí nghiệm giai đoạn 43 - 70 ngày tuổi 33
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các giai đoạn (%) 40
Bảng 3.2: Khối lƣợng trung bình của gà TN ở các tuần tuổi (g/con) 42
Bảng 3.3: Sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 45
ở các giai đoạn (g/con/ngày) 45
Bảng 3.4: Sinh trƣởng tƣơng đối của gà qua các tuần tuổi (%) 48
Bảng 3.5: Tiêu thụ thức ăn trung bình của gà ở các giai đoạn (g/con/ngày) 50
Bảng 3.6: Tiêu tốn thức ăn trung bình cho 1kg tăng khối lƣợng 53
của gà ở các giai đoạn (kg TĂ/kg tăng khối lƣợng) 53
Bảng 3.7: Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi trung bình cho 1kg tăng khối lƣợng ở các
giai đoạn (Kcal/kg) 56
Bảng 3.8: Tiêu tốn protein trung bình cho 1kg tăng khối lƣợng 58
ở các giai đoạn (g/kg) 58
Bảng 3.9: Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng 61
Bảng 3.10: Chỉ số sản xuất PI (Production Index) 62
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm (gà trống + mái) 63
Bảng 3.12: Thành phần hóa học cơ ngực và độ mất nƣớc của thịt (%) 65
Bảng 3.13: Thành phần hóa học cơ đùi và độ mất nƣớc của thịt (%) 67
vii

Số hóa bởi trung tâm học liệu


trƣởng và sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn không có bột lá thực vật. Mặt
khác, do đời sống của ngƣời tiêu dùng ngày càng đƣợc nâng cao, cho nên nhu
cầu về thực phẩm của ngƣời dân trở nên đa dạng, họ không chỉ quan tâm nhiều
đến số lƣợng mà còn quan tâm đến chất lƣợng của các sản phẩm chăn nuôi.
Chính vì vậy, chăn nuôi sạch, an toàn đang trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay.
Bên cạnh việc thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhƣ: con giống, chuồng trại,
phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trƣờng, chế độ dinh dƣỡng … thì việc sử
dụng nguyên liệu sạch có nguồn gốc từ tự nhiên để sử dụng trong chăn nuôi là
một trong các giải pháp thực hiện chăn nuôi sạch, an toàn góp phần cung cấp
cho thị trƣờng những sản phẩm sạch có lợi cho sức khỏe con ngƣời.
Ở một số nƣớc trên thế giới, việc sản xuất bột lá thực vật đã trở thành
một ngành công nghiệp chế biến nhƣ: Colombia, Thái Lan, Ấn Độ,
Philippin Các loại thực vật thƣờng đƣợc trồng để sản xuất bột lá: châu Á
(Philippin, Ấn Độ: keo giậu); châu Âu: cỏ mục túc và châu Mỹ (Braxin,
Colombia: sắn).
2

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng bột lá sắn (BLS) và bột lá keo giậu
(BLKG) nuôi gà thịt. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào so sánh ảnh hƣởng
của hai loại bột lá này trên cùng một giống gà thịt.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành đề tài: “So sánh ảnh
hưởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu trong khẩu phần đến khả năng sản
xuất và chất lượng thịt gà Lương Phượng tại trại gà Thịnh Đán - tỉnh Thái
Nguyên” với mục đích nhằm hiểu biết rõ hơn về BLS và BLKG trong chăn
nuôi gà thịt.
2. Mục đích của đề tài
Xác định đƣợc ảnh hƣởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu trong khẩu
phần đến khả năng sản xuất và chất lƣợng thịt của gà Lƣơng Phƣợng.

Trung tâm phát sinh cây sắn đƣợc giả thiết tại vùng đông bắc của nƣớc
Brazin thuộc lƣu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và
hoang dại (theo Reiche Dolmatoff 1957, 1965; Rouse và Crusent, 1963),
{Trần Ngọc Ngoạn (1990) [23]}.
: (1) Guatemala, (2)
Mexico, (3) Đ
c Nam Mỹ (Jaladudin (1997) [70].
, 30
0
30
0
, Châu Ph
Dƣơng (Silvestre và Arraudeau (1990) [26], Trần Ngọc Ngoạn (2007) [24].
.
1.1.1.3. Năng suất chất xanh
Theo Wanapat (1997) [102] thì trồng sắn lấy lá với mật độ dầy và thu
hoạch lần đầu sau khi trồng 3 tháng, còn thu các lần tiếp theo là 2 tháng/lần
thì sản lƣợng vật chất khô có thể đạt 12,6 tấn/ha/năm.
4

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Theo Wanapat (2002) [103] khi thử nghiệm trồng 16 dòng sắn với mật
độ 27.788 cây/ha để thu cắt lấy lá đã thấy: Sản lƣợng VCK qua 3 lứa cắt từ
4,043 đến 7,768 tấn/ha/năm, còn khi trồng 25 dòng sắn khác với mật độ
111.111 cây/ha thì cho sản lƣợng VCK dao động từ 2,651 đến 8,239
tấn/ha/năm.
Theo Atchara và cs (2002) [49] tổng hợp các kết quả nghiên cứu về
khoảng cách cắt từ năm 1977 đến năm 1979 về dòng sắn Rayong 1 có thể
trồng sắn với nhiều mật độ khác nhau. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sản

cuống lá sắn.
1.1.1.4.
Trong lá : protein, lipit, xơ, khoáng và một số loại
vitamin và sắc tố.
* Protein
Theo Từ Quang Hiển và Phạm Sỹ Tiệp (1998) [11] thì protein trong lá
của các giống sắn bản địa của Việt Nam dao động từ 24,06 đến 29,80% trong
vật chất khô. Lá của các giống sắn trong nƣớc có hàm lƣợng protein cao là
Xanh Vĩnh Phú, sắn Dù, Chuối trắng, KM 60, Chuối đỏ, 205. Theo Liu và
Zhuang (2000) [79] thì bột lá sắn có hàm lƣợng protein là 27,50%, còn chế
biến sắn cả cuống thì hàm lƣợng protein giảm xuống còn 20,30%. Tuy nhiên,
giống sắn và thời điểm thu lá khác nhau thì hàm lƣợng protein là khác nhau.
Tác giả cũng cho biết protein trong lá sắn cao hơn hẳn các loại cây thức ăn
khác (hàm lƣợng protein trong VCK của cỏ hòa thảo là 12,60%; ngô 11,90%)
nhƣng thấp hơn so với đỗ tƣơng (45,70%).
Adrian (1970) {Trích Job A.T (1975) [71]}
. T
67%
6

Số hóa bởi trung tâm học liệu

.
Theo công bố của Hoài Vũ (1980) [43] thì về mặt chất lƣợng, trong
protein của lá sắn có khá nhiều và đầy đủ các axit amin cần thiết. So với các
loại rau tƣơi khác thì chất lƣợng protein của lá sắn hơn hẳn. Ví dụ: Hàm lƣợng
lysin, methionin, triptophan của lá sắn tƣơi là 0,3; 0,4; 0,11 (g/100g). Trong
khi đó, rau muống là 0,14; 0,07; 0,04. Rau ngót là 0,16; 0,13; 0,05. Rau cải là
0,07; 0,03; 0,02 (g/100g).
Theo Phạm Sỹ Tiệp (1999) [30], Chavez và cs (2000) [54] thì hàm

mg/100g, B2 là 0,66 mg/100g, PP là 0,66 mg/100g. Đặc biệt, vitamin C trong
lá sắn khá cao (295 mg/100g). Theo Từ Quang Hiển (1983) [9] thì trong bột lá
sắn khô có chứa tới 66,7 mg caroten/100g VCK.
1.1.1.5. Độc tố HCN trong sắn, cơ chế gây độc và phương pháp khử độc
* Độc tố HCN trong sắn, cơ chế gây độc
Lƣợng độc tố trong sắn rất khác nhau tùy thuộc vào giống sắn.
Trong cây sắn, sự phân bố HCN trong các bộ phận khác nhau là rất khác
nhau. Theo Phạm Sỹ Tiệp (1999) [30], thì phân bố HCN đƣợc chia ra nhƣ sau:
Các bộ phận trên mặt đất có 29,3%; trong đó chủ yếu độc tố nằm ở thân là
27,2% còn lại ở lá chỉ có 2,1%. Lƣợng độc tố ở các bộ phận dƣới mặt đất
chiếm 70,7% tổng lƣợng độc tố trong cây. Trong đó gốc già dƣới đất có 8,9%
và rễ củ chiếm 61,8%, tập trung chủ yếu ở vỏ và hai đầu củ sắn.
. Tuy
nhiên khi
. Chính vì vậy phải xử lý lƣợng độc tố HCN trong lá sắn trƣớc khi
cho gia súc, gia cầm sử dụng để đạt hiệu quả cao.
Trong cùng một giống sắn thì ở phần củ sắn, lƣợng HCN cao nhất ở
phần vỏ thịt, sau đó là 2 đầu củ và lõi sắn; ở lá thì HCN ở lá non nhiều hơn lá
già; ở thân thì thân già nhiều hơn thân non. Ở mỗi phần của cây sắn hàm lƣợng
8

Số hóa bởi trung tâm học liệu

HCN có tỷ lệ rất khác nhau, HCN đƣợc tập trung chủ yếu ở phần củ sắn.

Khi gia súc, gia cầm ăn nhiều thức ăn có chứa HCN, gốc CN
-
khi vào
cơ thể sẽ liên kết chặt chẽ với hemoglobin, ức chế quá trình vận chuyển oxy
làm cho cơ thể thiếu oxy dẫn đến gia súc ngạt thở, niêm mạc, da tím bầm và

sắn muối dƣa chỉ còn 1 - 2 mg% HCN. Tuy nhiên, theo các tác giả trên thì
9

Số hóa bởi trung tâm học liệu

biện pháp phơi khô lá sắn và nghiền thành bột là tốt nhất. Trong lá sắn phơi
khô, chỉ còn chứa 1 - 2 mg% HCN. Sau khi nghiền thành bột thì hàm lƣợng
HCN lại giảm đi rất nhiều và có thể cất giữ cẩn thận sau 4 - 5 tháng bột lá sắn
vẫn còn chất lƣợng tốt. Lƣợng bột lá sắn gia súc gia cầm ăn đƣợc gấp 3 - 4 lần
so với số lƣợng sắn đƣợc ở dạng lá tƣơi, luộc hoặc muối dƣa.
1.1.2. Giới thiệu về cây keo giậu
1.1.2.1. Tên gọi
Keo giậu thuộc giới thực vật (Botany), ngành thực vật có hoa
(Flowering Botany), lớp 2 lá mầm (Dicotyledom), bộ đậu (Leguminosales), họ
trinh nữ (Mimosacea), chi Leucaena, loài Leucaena leucocephala là quan
trọng nhất. Trƣớc năm 1961, keo giậu có tên khoa học là Leucaena glaucca
(Wind) Benth. Đến năm 1961, dựa trên cơ sở hình thái quả, nhị và một số đặc
tính khác, De-Wit đặt tên khoa học mới cho keo giậu là Leucaena
leucocephala (Lam) de-Wit, từ đó tên khoa học mới của keo giậu do De-Wit
đặt đƣợc cả thế giới công nhận và tên gọi “Leucaena” là danh pháp quốc tế
đặt chung cho loài cây này. Ngoài ra keo giậu còn có các tên gọi khác nhƣ:
Mimosa leucocephala Lam, Mimosa glauca L., Acacia glauca (L.) Moenth. Ở
các quốc gia khác nhau, keo giậu còn có tên gọi khác nhau. Ở Trung Mỹ, keo
giậu còn có tên gọi là Huakin; Mexico và Tây Ban Nha gọi là Guaje; Ấn Độ
gọi là Kubabul hoặc Subabul, Hawaii gọi là Kao haole, Philippine gọi là Ipil-
ipil; Trung Quốc gọi là Yin hue huan, Indonesia gọi là Lamtoro…
Ở Việt Nam, keo giậu đƣợc phân bố khắp nơi từ Bắc vào Nam, tỉnh nào
cũng có keo giậu và keo giậu đã trở thành cây mọc tự nhiên ở một số địa
phƣơng (Nguyễn Đăng Khôi (1979) [15]). Ở các vùng miền khác nhau keo
giậu cũng có nhiều tên gọi khác nhau. Miền Bắc gọi là Keo giậu, miền Trung

thuận lợi, năng suất keo giậu đạt 12 - 14 tấn chất khô/ha/năm.
11

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Nhìn chung, năng suất chất xanh của keo giậu phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, nhƣ : pH, độ phì của đất, lƣợng mƣa, cƣờng độ bức xạ mặt trời, nhiệt độ
và các đặc tính của từng loài, giống keo giậu. Mặc dù keo giậu là cây chịu hạn
nhƣng không phải keo giậu tiêu thụ ít nƣớc. Để tạo 1 tấn VCK, cây keo giậu
cần 5,4 tấn hơi nƣớc thoát qua lá (Perez, 1980) [88].
Keo giậu trồng tại Việt Nam cũng cho năng suất chất xanh và vật chất khô
khá cao. Theo Lê Thị Hòa Bình và cs (1990) [2] thì năng suất chất xanh của 3
giống keo giậu Ba Vì hạt lớn, Ipil-ipil, Ấn Độ là 45,05; 43,35 và 40,20
tấn/ha/năm. Theo Nguyễn Bách Việt (1994) [42] thì năng suất chất khô của keo
giậu Pêru trồng tại trại thực tập trƣờng Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội đạt 10,12
tấn ở năm đầu và 12,46 tấn ở năm thứ hai. Theo Nguyễn Ngọc Hà (1996) [6] thì
năng suất chất khô trung bình của các giống keo giậu đạt 11,5 tấn/ha/năm, giống
Peru - Cunningham có năng suất cao hơn cả, đạt 11,36 tấn/ha/năm.
1.1.2.4. Thành phần hóa học của keo giậu
* Protein
Hàm lƣợng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu (BLKG) là
29,2% vật chất khô (VCK) (biến động từ 24,0 - 34,4%, trong hỗn hợp cành và
lá cây là 23,0% VCK (biến động từ 10,0 - 30,0%). Hàm lƣợng protein bột lá
keo giậu là khá cao và có thể so sánh với hàm lƣợng protein trong bột lá cỏ
Medicago (là một loại cây họ đậu có hàm lƣợng protein xếp vào loại cao)
(Garcia và cs, 1996) [63].
Theo Chandrasekaran (1981) [53] thì những lá ở đỉnh ngọn có hàm
lƣợng protein là cao nhất với giá trị đạt từ 28,4 - 30,0% VCK, tiếp theo đến
các lá phân bố ở giữa với hàm lƣợng protein 23,8 - 28,2% VCK và cuối cùng
là những lá nằm ở bên dƣới, hàm lƣợng protein chỉ đạt 17,7 - 24,1% VCK.

biến động tƣơng đối thấp về thành phần lipit ở các vùng sinh thái khác nhau.
Ví dụ nhƣ: Hà Nội 4,05%; Huế 3,93%; thành phố Hồ Chí Minh 5,58%; Thái
Nguyên 4,71%.
13

Số hóa bởi trung tâm học liệu

* Chất xơ
Keo giậu có hàm lƣợng chất xơ khá cao so với các loại hạt ngũ cốc
khác nhƣng lại thấp hơn nhiều so với các loại thức ăn xanh khác. Do hàm
lƣợng chất xơ cao nên đã hạn chế tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng có trong
keo giậu, đặc biệt là đối với động vật dạ dày đơn và gia cầm.
Theo Garcia và cs (1996) [63] thì hàm lƣợng chất xơ thô trong hỗn hợp
cành, lá keo giậu trung bình là 35% (biến động từ 32 - 38% VCK), trong
BLKG là 19,2% VCK (biến động từ 18,0 - 20,4% VCK).
Nguyễn Ngọc Hà (1996) [6] cho biết, BLKG trồng tại Việt Nam có
hàm lƣợng xơ trung bình từ 8,41 - 10,37% VCK, tƣơng đƣơng với công bố
trƣớc đó của Viện chăn nuôi quốc gia Việt Nam, là hàm lƣợng xơ trung bình
của BLKG chiếm 9,20%.
Hàm lƣợng chất xơ trong keo giậu cũng thay đổi theo giống và các
phần khác nhau của cây. Damothiran và Chandrasekaran (1982) [56] cho biết,
hàm lƣợng xơ thô trong lá keo giậu biến đổi từ 19,8% VCK ở giống Hawaii
lớn đến 23,2% VCK ở giống Jhansi, và hàm lƣợng xơ trong hạt tƣơi của keo
giậu là thấp nhất (6,45% VCK). Ngay trong cùng một giống Peru, hàm lƣợng
xơ thô trong BLKG thu hoạch tại Thái Lan lớn hơn hàm lƣợng xơ thô trong
BLKG thu hoạch tại Malawi (12,4 so với 7,3% VCK).
* Các chất khoáng
Keo giậu là loài cây giàu các chất khoáng đặc biệt là trong thân và lá,
hàm lƣợng các chất khoáng là khá cao và có nhiều biến động, nó phụ thuộc
vào các loài keo giậu và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động giữa

Mimosin tồn tại dƣới dạng axit amin tự do trong cây keo giậu. Trong
các chất độc của keo giậu, mimosin đƣợc coi là một trong những chất độc có
ảnh hƣởng to lớn đến giá trị dinh dƣỡng của keo giậu và cũng là một trong
những nguyên nhân cơ bản hạn chế số lƣợng keo giậu có trong khẩu phần ăn
của động vật. Cơ chế gây độc của mimosin khá phức tạp. Đã có nhiều giả
15

Số hóa bởi trung tâm học liệu

thuyết đƣa ra để giải thích cơ chế này. Tuy nhiên, một số giả thuyết đƣợc
nhiều ngƣời thừa nhận, gồm các giả thuyết sau:
Do sự giống nhau về cấu trúc giữa mimosin và L-thyrosin hoặc ngƣợc
lại với tyrosin. Những tác động ngƣợc này làm ức chế quá trình sinh tổng hợp
protein trong cơ thể sống và gây nên các triệu chứng độc nhƣ làm chậm sinh
trƣởng (Ter Meulen và cs, 1981) [99].
Khả năng gây độc của mimosin là do “cái càng” của nhóm chức 3 -
hydroxy - oxo của vòng pyridin trong mimosin gây ra (Tsai và Ling, 1973)
[101]. “Cái càng” này có thể làm xáo trộn tác động của các enzym có liên
quan tới kim loại, nhất là enzym có chứa cation sắt, làm ức chế một số phản
ứng sinh học (Tsai và Ling, 1972) [100].
Mimosin có tác động tƣơng tự nhƣ chất đối kháng của vitamin B6 (Lin
và Ling, 1962) [77]. Điều này gây ức chế một số lớn enzym, mà sự hoạt động
của nó đòi hỏi phải có phốt phát pyridoxal (Fowden và cs, 1967) [61]; Grove
và cs (1978) [64]; Lin và Tung (1966) [78], nhƣ là enzym synthetas
cystathionaza của gan chuột - những enzym này tham gia vào quá trình tổng
hợp cystein từ methionin (Hylin, 1969) [67]. Sự ức chế hệ thống tổng hợp
cysteine từ methionine là rất quan trọng vì protein của lông chứa một lƣợng
lớn cystein. Toàn bộ quá trình ức chế tổng hợp axit amin này có tác động đến
số lƣợng và chất lƣợng của lông.
Trong hệ thống sinh học ADN, ARN và sự tổng hợp protein bị ức chế

của keo giậu nhƣ: sấy khô, phơi dƣới ánh nắng mặt trời, đun nóng, vi sinh vật,
ngâm trong nƣớc, … Mimosin là chất độc có hàm lƣợng và độc tính cao nhất
của keo giậu; việc xử lý, loại bỏ và hạn chế độc tính của mimosin, cũng làm
cho các chất hạn chế tiêu hóa khác nhƣ: anti-trypsin, tanin, saponin, gôm
galactan,… cùng bị đào thải hoặc bị hạn chế tính độc. Trong các chất hạn chế
tiêu hóa của keo giậu, mimosin có hàm lƣợng và độc tính cao nhƣng lại dễ
dàng bị phá hủy bởi các yếu tố lý, hóa học và vi sinh vật. Trong tự nhiên,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status