Du lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt Nam - Pdf 24

Đề án Kinh tế Du lịch
Phần mở đầu
Nếu chúng ta là nhà điều hành Tour du lịch của một công ty lữ hành mà đợc
một du khách hay một tổ chức yêu cầu phải xây dựng một Tour du lịch sinh thái
thì ta phải làm gì ?
Chúng ta cũng biết bởi khái niệm du lịch sinh thái còn khá mới mẻ đối với
ngành du lịch Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Một hình thái du
lịch, một đoạn thị trờng còn mới mẻ nh vậy tại sao các nhà kinh tế không đầu t vào
đó? Muốn đầu t vào du lịch sinh thái có hiệu quả có cơ sở lý luận cơ bản về du
lịch sinh thái, nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức quản lý du lịch sinh thái, nghiên
cứu các đối tợng tác động và các yêu cầu nguyên tắc để phát triển du lịch sinh thái
bền vững .
Không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, thơng mại mà cả trên lĩnh vực môi trờng, xã
hội, văn hoá du lịch sinh thái cũng đóng vai trò quan trọng. Ngoài những lợi ích về
kinh tế, thẩm mỹ, còn phải chú ý đến vần đề giáo dục môi trờng, giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên cho trong sạch. Điều đó có lợi cho chính chúng ta.
Theo em nghĩ đây là những vấn đề giải đáp cho câu hỏi trên và cũng chính
là lý do tại sao em lại chọn đề tài : Du lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt
Nam, với mong muốn đợc tìm hiểu thêm nhiều kiến thức cả về kinh tế, chính trị,
xã hội và môi trờng sinh thái. Với điều kiện có hạn, em xin đợc giới hạn nội dung
đề tài:
Chơng I: Khái quát về du lịch sinh thái
Chơng II:Thực tế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
2.1 Tiềm năng, thực trạng về du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn
quốc gia
2.2 Tiềm năng, thực trạng của du lịch biển
Chơng III: Một số biện pháp tiếp tục phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam
3.1 Định hớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
3.2 Các chiến lợc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Em xin cảm ơn ThS.Nguyễn Phi Lân, thầy cô trong khoa QTKD Du lịch

nhạy cảm hơn với môi trờng.
1.2 Khái quát du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tơng đối mới mẻ , đang là
mối quan tâm của nhiều ngời ở nhiều lĩnh vực khác nhau .Có nhiều cách đặt vấn
đề về du lịch sinh thái và sự tìm kiếm đi dến sự thống nhất bản chất , nhận thức
của loại hình du lịch sinh thái vẫn đang đợc tiếp tục trên nhiều diễn đàn quốc tế và
trong nớc .
Đề án Kinh tế Du lịch
Loại hình du lịch sinh thái về thực chất là loại hình có quy mô không lớn, nh-
ng có tác dụng hoà nhập môi trờng tự nhiên với điểm du lịch, khu du lịch và nền
văn hoá đó. Chính loại hình du lịch này cũng là loại hình du lịch bền vững mà hiện
nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm
vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách cùng ngời dân ở vùng có du khách
đến thăm quan, nghỉ dỡng v.v.. đồng thời chú trọng tới việc tôn tạo nhằm bảo tồn
các nguồn tài nguyên du lịch để có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch
trong tơng lai.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ:
- Bảo tồn tài nguyên của môi trờng tự nhiên.
- Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trờng tự nhiên mà họ
đang chiêm ngỡng.
- Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phơng, ngời dân bản địa
trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển khai thực hiện trong
điểm du lịch, khu du lịch v.v...
Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói trên, loại hình du lịch sinh thái vừa đảm
bảo sự hài lòng đối với du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối với họ,
đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch. Từ đó
ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch và
cũng là cơ hội tăng thu nhập cho ngời dân thông qua hoạt động du lịch, cũng tức
là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu nhập từ du lịch.
Cho đến nay vẫn cha có sự xác định hoàn hảo về loại hình du lịch sinh thái.

thì tuỳ thuộc vào khả năng, điều kiện, biện pháp tổ chức của nhà quản lý hoạt
động du lịch, có thể dần dần từ quy mô khiêm tốn để phát triển rộng rãi.
ở nớc ta trên phơng tiện thông tin đại chúng cũng đã đa ra nhiều khái niệm
và định nghĩa cho loại hình du lịch này : Du lịch sinh thái là du lịch đến với
thiên nhiên hoang sơ, thôn dã ; Du lịch sinh thái là du lịch đến vối các khu bảo
tồn thiên nhiên ; Du lịch sinh thái là du lịch thám hiểm , hoặc mạo hiểm trên
các cái mới ,cái lạ của thiên nhiên
Với Việt nam , một nớc mới phát triển về du lịch và loại hình du lịch sinh
thái hầu nh còn rất mới,cha tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm .Vấn đà đạt ra lúc này
mang tính cấp bách là cần phải quan tâm đến cả hai phơng diện:
Một là: Thống nhất về bản chất và khái niệm của loại hình du lịch sinh thái.
Hai là: Tiếp cận với xu thế và nhu cầu thị trờng du lịch sinh thái trong nớc và
quốc tế, tiến hành xây dựng những định hớng và hoạnh định chiến lợc phát triển
cho loại hình du lịch sinh thái ở Việt nam.
Với đặc trng khác biệt về nguồn gốc của sản phẩm du lịch sinh thái và tính
chất bền vững của nó, trong những năm qua ở lĩnh vực hoạt động du lịch sinh thái
Đề án Kinh tế Du lịch
trên phạm vi toàn thế giới ngời ta đã rút ra nhiều bài học rất có giá trị đóng góp
vào lý luận và hoạt động của loại hình du lịch sinh thái.
Theo đó du lịch sinh thái là loại hình du lịch đặc biệt tổng hợp các mối quan
tâm cảm giác nhiều đến môi trờng thiên nhiên và tìm đến những vùng thiên nhiên
nhiều tiềm năng về môi trờng sinh thái để cải thiện kinh tế, phúc lợi xã hội, sức
khoẻ và hởng thụ, khám phá những cái mới, cái lạ, cái đẹp và sự trong lành của thế
giới tự nhiên , tạo ra mối quan hệ hữu cơ, hoà đồng giữa con ngời với thiên nhiên,
môi trờng đồng thời hành động có ý thức trách nhiệm làm cho thiên nhiên môi tr-
ờng bền vững, phong phú phục vụ trở lại lợi ích của con ngời cả ở hiện tại và tơng
lai.
1.3 Tất yếu về du lịch sinh thái tại Việt Nam
Phát triển du lịch sinh thái là một xu thế tất yếu. Du lịch sinh thái phát triển
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày một tăng của khách du lịch, của cộng đồng. Nhu cầu

lên sự sống nh : đất, nớc, địa hình, khí hậu... đó là các hệ sinh thái (eco-systems)
và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitats) (Theo
công ớc đa dạng sinh học đợc thông qua tại Hộ nghị thợng đỉnh Rio de Jannero về
môi trờng).
Nh vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên (natural - based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại và
phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao
nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao hoạt
động du lịch sinh thái thờng chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên ( natural
reserve), đặc biệt ở các vờn quốc gia (national park), nơi còn tồn tại những khu
rừng với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã. tuy nhiên điều này
không phủ nhận sự tồn tại của một số loại hinh du lịch sinh thái phát triển ở những
vùng nông thôn ( rural tourism ) hoặc các trang trại ( farm tuorism) điển hình.
Yêu cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch
sinh thái ở 2 điểm:
- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đợc sự hiểu biết cho khách du lịch
sinh thái, ngời hớng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là ngời am hiểu
cac đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phơng. Điều này rất
quan trọng và có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái,
khác với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm
hiểu hoặc yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở ngời hớng dẫn viên. trong nhiều
trờng hợp, cần thiết phải cộng tác vói ngời dân địa phơng để có đợc những hiểu
Đề án Kinh tế Du lịch
biết tốt nhất, lúc đó ngời hớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một ngời phiên dịch
giỏi.
- Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có đợc ngời điều hành có nguyên
tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống tờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và
không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ
đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết đợc những giá trị tự nhiên và
văn hoá trớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngợc lại, các

nớc phát triển và đang phát triển ...). rõ ràng để đáp ứng yêu cầu này, cần phải tiến
hành nghiên cứu sức chứa của các địa điểm cụ thể để căn cứ vào đó mà có các
quyết định về quản lý. Điều này cần đợc tiến hành đối với các nhóm đối tợng
khách/thị trờng khác nhau, phù hợp tâm lý và quan niệm của họ. Du lịch sinh thái
không thể đáp ứng đợc các nhu cầu của tất cả cũng nh mọi loại khách.
Yêu cầu thứ t là thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của khách
du lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch sinh thái về những kinh
nghiêm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hoá bản địa thờng là rất khó khăn,
song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch sinh thái.
Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau
công tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm.
1.4.2 Những nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái.
Thị trờng du lịch sinh thái hiện nay đang phát triển mạnh so với các thi trờng
khác. Song sự phát triển nhanh chóng này đe doạ tính bền vững của du lịch sinh
thái và mở rộng ra những cái có thể đóng góp cho sự phát triển bền vững. Du lịch
sinh thái bản thân nó bị giới hạn phạm vi, mức độ phát triển. Nó không thể tiếp
nhận một số lợng lớn du khách mà không phải là nguyên nhân dần dần làm thay
đổi dẫn đến sự phá huỷ lý do mà nó tồn tại. Vì vậy vấn đề trọng tâm trong việc
phát triển du lịch sinh thái bền vững là sự kiểm soát hạn chế những nguyên tắc sử
lý và thực hiện.
Du lịch sinh thái bền vững đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững.
Điều đó không có nghĩa là luôn có sự tăng trởng liên tục về du lịch. Đây là điểm
khác biệt cần nhấn mạnh trong thời điểm mà Việt nam bắt đầu lo lắng về tốc độ
tăng trởng của du lịch .
Du lịch sinh thái đợc phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về
mức độ giáo dục cao về môi trờng và sinh thái thông qua những hớng dẫn viên có
nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái chứa đựng mối tác động qua lậi lớn giữa
con ngời và thiên nhiên hoang dã cộng với ý thức đợc giáo dục nhằm biến chính
những khách du lịch thành những ngời đi đầu trong việc bảo vệ môi trờng. Phát
triển du lịch sinh thái làm giảm tối thiểu tác động của khách du lịch đến văn hoá

trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của nghành phải đa ra các nguyên tắc và các
tiêu chuẩn đợc chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động.
-Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn khổ
quốc tế cho ngành.
Đề án Kinh tế Du lịch
Chơng 2
Thực tế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
2.1 Một số điểm du lịch sinh thái đáng chú ý ở Việt Nam
Trong vùng du lịch phía Bắc và Bắc Trung Bộ có điều kiện hình thành tuyến
du lịch sinh thái phía Đông Bắc từ thành phố Hà Nôi-Bắc Ninh-Bắc Cạn-Lạng
Sơn-Cao Bằng phong phú và đa dạng về yếu tố sinh thái vốn có của đất nớc. Chiều
dài của tuyến du lịch khá thuận tiện về đờng bộ, những năm gần đây nhiều đờng
xá đã đợc nâng cấp hoàn chỉnh nh đờng quốc lộ mới, đờng 32 v.v... Về mặt lu trú
của du khách cũng có các khách sạn với tiện nghi hiện đại. Nhiều tổ chức lữ hành ,
phục vụ thông tin liên lạc, quảng bá v.v... các Sở Du lịch, các công ty kinh doanh
du lịch về các làng bản, nhân dân địa phơng trên tuyến điểm du lịch đã có kinh
nghiệm tốt đảm bảo niềm tin gây cảm tình đối với du khách. Tuyến du lịch có thể
tổ chức dài từ 4-5 ngày đối với toàn tuyến, tuy nhiên có thể tuỳ theo yêu cầu của
du khách mà có thể phân thành một tuyến nhất định.
Điều đáng mừng là những năm gần đây nhiều tỉnh, thành trong cả nớc đã h-
ởng ứng tích cực loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du lịch này bớc đầu đã đợc
chú ý đầu t để thu hút nhiều khách tham quan, đồng thời hình thành và phát huy
chất lợng phục vụ của các tuor du lịch làm cho du khách thấy thoải mái, chủ động.
Sở Du lịch tỉnh Hà Tây đã mở thêm các tour du lịch sinh thái vờn lồng ghép
các tour du lịch làng nghề nh vuờn sinh thái ở Chơng Mỹ, ở Thờng Tín, khu du
lịch sinh thái Song Phơng, trang trại sinh thái Vân Canh ở Hoài Đức, vờn có Ngọc
Nhị ở Ba Vì v.v...
ở Khánh Hoà củng mở các tour du lịch mới đa du khách đến khu vực Đầm
Môn , bãi tắm Xuân Đừng ở vịnh Văn Phong v.v... các du khách boi thuyền trên
vịnh, thăm một số bãi biển trên vịnh, thăm làng nghề Hà Đằng từ nhiều năm còn

bộ tộc Bana, Chơ Ro, Mờng, khu nhà hàng v.v... khu thứ 2có các trại gia cầm, trại
cá gồm 19 ao với diện tích khoảng 20.000 m2 nuôi trên 1.000.000 vịt anh đào, có
diện tích riêng nuôi cá rô phi, cá chép... Khu thứ 3 rộng trên 100ha trồng thuần
cây giống nhập từ Đài Loan là cây Ma-li-ba-lu có gốc từ Nam Mỹ đợc mệnh danh
là cây phát tài để xuất khẩu.
Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh quan tâm đầu t loại hình du lịch sinh thái
trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, trong đó có quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch sinh thái Cần Giờ, ghuẩn bị xây dựng một cầu cảng du lịch tại Bình Thung ở
quận 7 để phát triển du lịch bằng đờng biển và đờng sông, tiếp tục triển khai kế
hoạch phát triển du lịch sinh thái ở khu vực Tây-Bắc thành phố cùng với dự án
hình thành khu phố văn hoá-dịch vụ-du lịch ngời Hoa ở quận 5. Đồng thời trong
kế hoạch 2001-2010 nhằm phát triển loại hinh du lịch sinh thái - mô hình rất cần
thiết, các nhà quản lý du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh còn liên kết mật thiết với
một số tỉnh nh Quảng Nam, Bình Thuận, Tây Nguyên v.v... để thu hút du khách
thực hiện các tour du lịch sinh thái.
Đề án Kinh tế Du lịch
Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 19 km về phía Bắc thuộc ph-
ờng Tân Phú ở quận 9, Khu du lịch Suối Tiên có diện tích khoảng 100 ha từ năm
1999 đã trở thành một điểm hẹn du lịch mới ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Vốn
là một nơi hoang dã có một dòng suối nhỏ chảy qua từ nhiều năm trớc cho đến
mãi cuối năm 1995 các nhà quản lý của Công ty xuất nhập khẩu lâm sản, mỹ
nghệ, thơng mại và du lịch Suối Tiên về phát triển du lịch nên đã thống nhất nhạnh
dạn hợp tác đầu t thành điểm du lịch sinh thái.
ở điểm này có các công trình nh Đền Vua Hùng, cổng Thần Tiên, Cầu Kiệu,
cung Kỳ Lân, Giếng Mỵ nơng v.v... là những cảnh quan nghệ thuật gọi cho du
khách về truyền thống hào hùng của dân tộc Việt Nam. Gần đấy có khu vui chơi
giải trí cùng với hệ thống cáp treo từ trên cao nhìn xuống công trình Long - Lân -
Quy - Phụng nên khu Suối Tiên đợc ngời đơng thời gọi là vùng đất tứ linh.
Trong năm 2002 công trình biển Tiên Đồng bao bọc cả dãy núi gọi là Giả
Sơn cùng những di tích văn hoá sinh thái là nui Lạc Long Quân đối diện với nui

hồ Ba Bể khoảng 3km. Tỉnh Nghệ An có thác Khe Kẻm trong khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Mạt thuộc huyện Côn Cờng. Tỉnh Gia Lai có thác Xung Khoeng thuộc
huyện Ch Pờ Rông. Tỉnh Đắc Lắc có thác Drây Sáp. Tỉnh Lâm Đồng có thác
Prenn, thác Pong Gua, thác Đam-bờ Ri, thác Cam Ly, thác Đan Ta La, thác Gou
Gah v.v... cũng cách thành phố Đà Lạt chừng 7 km về phía Đông-Bắc từ thời Pháp
có thung lũng khá đẹp do một số du khách nớc này đặt tên là Thung Lũng Tình
Yêu (Valléc damour) có một cảnh hồ rộng chừng 6 ha với cai tên là hồ Đa Thiện
đợc du khách, đặc biệt là giới trẻ thờng đến vãn cảnh đẹp.
Cùng với các loại tài nguyên du lịch tự nhiên, Việt Nam còn có nhiều di sản
văn hoá lịch sử cổ đại, hiệ đại quý mà các loại hình du lịch cần khai thác để phát
triển du lịch sinh thái. Lịch sử lâu đời của đất nớc cho thấy trớc khi có nhà nớc
khoảng 2000-4000 năm những ngời tiền sử đã sống, hái lợm, lao động sản xuất,
phát triển tập quán, phong tục và để lại những di chỉ có giá trị. Tiếp theo các thế
hệ liên tục vừa xây dựng nền kinh tế, phát triển đời sống vật chất và tinh thần,
không ngừng đấu tranh bảo vệ nền độc lập của đất nớc làm cho các di sản văn hoá
phát triển vừa đa dạng, vừa độc đáo. kho tàng tài nguyên du lịch về di sản văn hoá
phi vật thể và những tài nguyên văn hoá đơng đại nói chung quả là lớn góp phần
tạo thêm cơ sở vật chất ổn định để ngành du lịch có điều kiện khai thác, bảo tồn
nhằm góp phần tích cực, có hiệu quả vào sự tăng trởng của nền kinh tế đất nớc.
Tính ra trong cả nớc từ miền xuôi đến miền ngốcc đến hàng ngàn tục lễ đậm
đà tính chất truyền thông xã hội - nhân văn biểu hiện rõ tình cảm quý giá đối với
các nhân vật anh hùng, liệt sỹ có công. Nhng nói chung đều ghi nhớ những đóng
góp vô giá của các tiền nhân lịch sử và là những di sản văn hoá phi vật thể mà 54
dân tộc anh em VIệt Nam rất tự hào.
Các lễ hội đều thờng diễn ra vào các tháng đầu năm âm lịch; có lễ hội kéo dài
qua nhiều ngày. Nếu đúng dịp diễn ra lễ hội mà có các đoàn khách trong các tuor
du lịch thì quả là cơ hội hiếm có đối với họ. Các du khách có thể hoà nhịp cùng lễ
hội, những giọng hát chân thành, êm dịu, cùng tham gia các diệu múa v.v... là
chắc chắn khi về họ mãi nhớ những buổi hội ngộ lắng đọng đối với họ.
Đề án Kinh tế Du lịch

Nam sẽ đợc phân thành 7 cụm vùng tiêu biểu. Không gian du lịch sinh thái vùng
nui và ven biều Đông Bắc bao gồm một phần các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc
Cạn, Bắc Thái. Các hệ sinh thái điển hình và có giá trị cao đợc chọn khu vực này
là khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn, Hữu Liên ( Lạng Sơn), rừng văn hoá lịch sử
Pắc Bó, Trùng Khánh( Cao Bằng), Vờn quốc gia Ba Bể ( Bắc Cạn). Hồ núi
Cốc( Bắc Thái) và hệ sinh thái rừng ngập mặn Quảng Ninh, Hải Phòng.
Đề án Kinh tế Du lịch
Không gian hoạt động của du lịch sinh thái vùng núi Tây Bắc và Hoàng Liên
Sơn chủ yếu phần phía Tây của 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu với vùng sinh thái nui
cao Sapa-Phanxiphăng và Khu bảo tồn Mờng Nhé- nơi đang tồn tại 38 loài động
vật quý hiếm cần đợc bảo vệ nh Voi, Bò tót, Gấu chó, Hổ, Sói đỏ...
Du lịch sinh thái Đồng Bằng Sông Hồng với không gian chủ yếu thuộc các
tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Thanh Hoá. Các khu
bảo tồn thiên nhiên điển hình đợc chọn cho vùng này là Tam Đảo, Cúc Phơng, Ba
Vì, Xuân Thuỷ ( khu bảo vệ vùng đất ngập nớc (Ramsa) đầu tiên ở Việt Nam)
Không gian du lịch sinh thái vùng Bắc Trung Bộ bao gồm phần phía Tây
Nam Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và phía Đông Nam
Thừa Thiên Huế. So với các nớc trong khu vực Đông Nam á, đay là địa bàn đợc
đánh giá cao nhất về tính đa dạng sinh học với Khu bảo tồn thiên nhiên Phong
Nha-Kẻ Bàng đợc xếp vào loại lớn trên thế giói và nhiều khu rừng nguyên sinh có
giá trị
Phía Tây của Tây Nguyên, một phần Bắc Lâm Đồng kéo dài đến tỉnh Khánh
Hoà thuộc không gian du lịch sinh thái vùng Nam Trung Bộ và Tây nguyên. các
hệ sinh thái điển hình của vùng nay bao gồm rừng khộp ở Yok đôn, đất ngập nớc
Hồ Lắc, hệ sinh thái Ngọc Linh, Biodup-Núi Bà; hệ sinh thái san hô Nha Trang.
Vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Tây nguyên cực Nam Trung Bộ xuôngd
đồng bằng Nam Bộ với không gian du lịch sinh thái bao trùm khu vực Vờn quốc
gia Nam Cát Tiên (Lâm Đồng-Bình Dơng, Đồng Nai), Côn Đảo, Bình Châu-Phớc
Bửu( Bà Rịa-Vũng Tàu), Biển Lạc-Núi Ông( Bình Thuận)
Dựa vào hai hệ sinh thái là đất ngập mặn và rừng ngập mặn thuộc các tỉnh

địa mạo nên rất giàu về tiềm năng sinh thái cũng nh sự đa dạng sinh thái .
Theo đánh giá của quốc tế, nớc ta đứng thứ 16 về sự phong phú, tính đa dạng
sinh học, đại diện cho vùng Đông nam á về sự độc đáo và giàu có về thành phần
loài. Mặc dù bị tổn thất về diện tích do nhiều nguyên nhân trong hai thập kỷ qua,
nhng hệ thực vật vẫn còn khá phong phú về chủng loại.
Tiềm năng và thế mạnh về sự đa dạng sinh thái của Việt nam hấp dẫn du
lịch ở các đạc trng sinh thái dới đây:
- Các vùng núi đá vôi với nhiều dạng hang động nh là một kho tàng cảnh
quan thiên nhiên huyền bí mà trong đó Vịnh Hạ long di sản thiên nhiên thế giới
, động Phong Nha Kẻ Bàng làm ví dụ .
- Nhiều đảo, vịnh và bãi tắm biển đẹp với các sinh thái dộng vật, thực vật
biển phong phú và đa dạng.
- Hệ thống vờn bảo tồn thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ động thực vật
rừng xen kẽ với nhiều dân tộc có ngời sinh sống có những bản sắc văn hoá hết sức
đa dạng.
- Các vùng sinh thái nông nghiệp đặc trng nền văn minh lúa nớc nhiều sông
lạch, miệt vờn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status