cấu tạo hệ thống điều hòa không khí trên ô tô - Pdf 24

Chương 2
C
CC
CẤU TẠO H
ẤU TẠO HẤU TẠO H
ẤU TẠO HỆ
Ệ Ệ
Ệ TH
THTH
THỐ
ỐỐ
ỐNG ĐI
NG ĐING ĐI
NG ĐIỀ
ỀỀ
ỀU
U U
U HÒ
HÒHÒ
HÒA KHÔNG KHÍ Ô TÔ
A KHÔNG KHÍ Ô TÔA KHÔNG KHÍ Ô TÔ
A KHÔNG KHÍ Ô TÔ 2.1. C
2.1. C2.1. C
2.1. CẤU TẠO
ẤU TẠOẤU TẠO
ẤU TẠO

1) Ch
1) Ch1) Ch
1) Chức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo vức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo và nguyên lý ho
à nguyên lý hoà nguyên lý ho
à nguyên lý hoạt động
ạt độngạt động
ạt động Máy nén trong hệ thống điều hòa không khí là loại máy nén đặc biệt dùng
trong kỹ thuật lạnh, hoạt động như một cái bơm để hút hơi môi chất ở áp suất thấp
nhiệt độ thấp sinh ra ở giàn bay hơi rồi nén lên áp suất cao (100PSI; 7-17,5 kg/cm
2
) và
nhiệt độ cao để đẩy vào giàn ngưng tụ, đảm sự tuần hòa của môi chất lạnh một cách
hợp lý và tăng mức độ trao đổi nhiệt của môi chất trong hệ thống.
Vì máy điều hòa nhiệt độ trên xe ôtô là một hệ thống làm lạnh kiểu nén khí,
nên máy nén là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống lạnh. Công suất, chất lượng,
tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén lạnh quyết định. Có
thể so sánh máy nén lạnh có tầm quan trọng giống như trái tim của cơ thể sống. Trong
quá trình làm việc, máy nén sẽ tăng áp suất chất làm lạnh lên khoảng 10 lần: tỉ số nén
vào khoảng 5÷8:1, tỉ số nén này phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường xung
quanh và loại môi chất lạnh. Áp suất phải tăng lên đến điểm mà nhiệt độ của chất làm
lạnh cao hơn nhiệt độ của không khí ở môi trường xung quanh và phải đủ tại bộ ngưng
tụ để giải phóng toàn bộ nhiệt hấp thụ ở trong bộ bốc hơi.

H. 2.2. Hình dạng bên ngoài của máy nén

- Giai đoạn 2
: Nén môi chất
Khi piston đi từ điểm chết dưới tới điểm chết trên, van hút đóng, van đẩy mở
với tiết diện nhỏ hơn nên áp suất của môi chất ra sẽ cao hơn khi được hút vào. Quá
trình này kết thúc khi piston tới điểm chết trên.
- Giai đoạn 3
: Khi piston tới điểm chết trên, thì quy trình lại được lập lại từ đầu.
2) Phân lo
2) Phân lo2) Phân lo
2) Phân loại
ạiại
ại Máy nén lo
Máy nén loMáy nén lo
Máy nén loại piston tay quay
ại piston tay quayại piston tay quay
ại piston tay quay Loại này chỉ sử dụng cho môi chất lạnh R12, có thể được thiết kế nhiều xi lanh
bố trí thẳng hàng (hình 2.5), bố trí dọc trục hoặc bố trí hình chữ V. Trong loại máy nén
kiểu piston, thường sử dụng các van lưỡi gà để điều khiển dòng chảy chất làm lạnh đi
vào và đi ra ở xilanh. Lưỡi gà là một tấm kim loại mỏng, mềm dẻo, gắn kín một phía
của lỗ ở khuôn lưỡi gà. Áp suất ở phía dưới lưỡi gà sẽ ép lưỡi gà tựa chặt vào khuôn
và đóng kín lỗ thông lại. Áp suất ở phía đối diện sẽ đẩy lưỡi gà mở ra và cho lưu thông
dòng chất làm lạnh.

H.2.5. Máy nén loại piston tay quay

việc mà máy nén không tự khống chế được lưu lượng của môi chất lưu thông, van lưỡi
gà được chế tạo bằng lá thép lò xo mỏng nên dễ bị gẫy và làm việc kém chính xác khi
bị mài mòn hoặc giảm lực đàn hồi qua quá trình làm việc, lúc đó sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu suất và chất lượng làm việc của hệ thống điều hòa không khí ôtô. H.2.6. Nguyên lý hoạt động của máy nén piston tay quay
Mặt khác, với loại máy nén này khó thực hiện việc điều khiển tự động trong
quá trình làm việc khi tốc độ của động cơ và tốc độ quay của máy nén luôn thay đổi.
Nên hiện nay trong kỹ thuật điện lạnh ôtô không còn dùng loại máy nén piston loại
trục khuỷu tay quay này. Mà loại máy nén hiện nay hay được sử dụng là loại máy nén
piston dọc trục được dẫn động bằng cam nghiêng, nhờ tấm dao động hay tấm lắc.
Máy nén piston mâm dao đ
Máy nén piston mâm dao đMáy nén piston mâm dao đ
Máy nén piston mâm dao động có thể tích l
ộng có thể tích lộng có thể tích l
ộng có thể tích làm vi
àm viàm vi
àm việc biến
ệc biếnệc biến
ệc biến đ
đ đ
đổi
ổiổi
ổi Máy nén này có nguyên lý hoạt động giống như loại máy nén píton kiểu cam
nghiêng, tuy nhiên về mặt cấu tạo cũng có vài điểm khác nhau. Máy nén kiểu này cũng
dẫn động píton bằng mâm dao động, píton ở đây chỉ làm việc ở một phía, và có 1

Máy nén piston ki
Máy nén piston kiMáy nén piston ki
Máy nén piston kiểu cam nghi
ểu cam nghiểu cam nghi
ểu cam nghiê
êê
êng
ngng
ng Loại này có ký hiệu là 10PAn, đây là loại máy nén khí với 10 xilanh được bố
trí ở hai đầu máy nén (5 ở phía trước và 5 ở phía sau); có 5 piston tác động hai chiều
được dẫn động nhờ một trục có tấm cam nghiêng (đĩa lắc) khi xoay sẽ tạo ra lực đẩy
piston. Các piston được đặt lên tấm cam nghiêng với khoảng cách từng cặp piston là
72
0
- đối với loại máy nén có 10 xilanh; hoặc có khoảng cách 120
0
- đối với loại máy
nén có 6 xy lanh.

H.2.10. Kết cấu của loại máy nén kiểu cam nghiêng
1. Trục máy nén
2. Đĩa cam
3. Piston
4,5. Bi trượt và đế

6. Van hút lưỡi gà


qua van hút. Và van xả phía bên phải của piston đang chịu lực nén của bản thân van lò
xo lá, nên được đóng kín. Van hút mở ra cho tới khi hết hành trình hút của piston thì
được đóng lại, kết thúc hành trình nạp.
-
Hành trình xả
: Khi piston chuyển động về phía bên trái thì tạo ra hành trình
hút phía bên phải, đồng thời phía bên trái của piston cũng thực hiện cả hành trình xả hay
hành trình bơm của máy nén. Đầu của piston phía bên trái sẽ nén khối hơi môi chất lạnh
đã được nạp vào, nén lên áp suất cao cho đến khi đủ áp lực để thắng được lực tỳ của van
xả thì van xả mở ra và hơi môi chất lạnh có áp suất, nhiệt độ cao được đẩy đi tới bộ
ngưng tụ. Van hút phía bên trái lúc này được đóng kín bởi áp lực nén của hơi môi chất.
Van xả mở ra cho đến hết hành trình bơm, thì đóng lại bằng lực đàn hồi của van lò xo lá,
kết thúc hành trình xả (hình 2.11). Và cứ thế tiếp tục các hành trình mới.
Vấn đề bôi trơn trong máy nén cũng rất cần được quan tâm, tùy theo loại môi
chất lạnh được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí ôtô mà chọn dầu bôi trơn
thích hợp, giúp máy nén làm việc an toàn và hiệu quả hơn, ở máy nén người ta bôi trơn
bằng phương pháp vung tóe dầu bằng tấm cam nghiêng. Dầu bôi trơn sẽ cùng với môi
chất lạnh hòa tan vào nhau và cùng với môi chất lạnh tuần hoàn trong hệ thống (hình
2.12). Vì máy nén là loại hở nên phải có cụm bịt kín cổ trục để môi chất lạnh không bị
rò rỉ ra ngoài môi trường, loại máy nén này sử dụng phốt bịt kín trục dạng hình cốc
(hình 2.13).

H.2.12. Bôi trơn máy nén H. 2.13. Phốt kín trục
Trên các đầu ống nối dẫn hơi ra và vào máy nén thường lắp các van một chiều
(hình 2.14) để thuận tiện khi lắp dấy nối kiểm tra áp suất đầu hút, đầu đẩy hoặc nạp
môi chất lạnh, nạp dầu cho máy nén. Van một chiều loại này cũng được bố trí trên một
số đầu nối của hệ thống như các đầu nối giữa máy nén với giàn ngưng tụ, giàn bay hơi.

H.2.14. Van một chiều dùng trong hệ thống ĐHKK ôtô
1. Phía máy nén

ại cánh gạt Loại máy nén này không dùng píton (hình 2.15). Mà được cấu tạo gồm 1 roto
với 4 cánh gạt đặt lồng vào roto và một vỏ bơm có vách trong tinh chế. Khi chụp bơm
và các cánh gạt quay, vách vỏ bơm và các cánh gạt sẽ hình thành những buồng bơm, các
buồng này có thể thay đổi thể tích rộng ra hay co thắt lại khi trục bơm quay- nở rộng thể
tích ra để hút môi chất lạnh ở phía có áp lực, nhiệt độ thấp vào buồng bơm; co thể tích
lại để ép chất làm lạnh đi đến phía có áp lực, nhiệt độ cao. Lỗ van xả của bơm bố trí tại
một điểm trên vỏ bơm mà ở đó hơi môi chất lạnh được nén đến áp suất cao nhất.

H.2.15 Cấu tạo của loại máy nén cánh gạt quay
*
* *
* Nguyên lý ho
Nguyên lý hoNguyên lý ho
Nguyên lý hoạt động của máy nén cánh gạt đ
ạt động của máy nén cánh gạt đạt động của máy nén cánh gạt đ
ạt động của máy nén cánh gạt đư
ưư
ược tr
ợc trợc tr
ợc trình bày nh
ình bày nhình bày nh
ình bày như sau
ư sauư sau
ư sau
:
::
:

Khi hỗn hợp hơi môi chất lạnh và dầu bôi trơn được tuôn ra từ ống xả, chảy
qua một cổ uốn và chứa trong bầu tách lỏng của thiết bị, vì hơi môi chất lạnh nhẹ hơn
dầu bôi trơn máy nén nên bay lên phía trên và theo đường ống dẫn đến giàn ngưng tụ.
Còn dầu trong hỗn hợp bị chìm sâu xuống phía tận cùng bình chứa của thiết bị bởi do
trọng lượng bản thân dầu bôi trơn (hình 2.17a). Trên thiết bị còn được bố trí lỗ hồi dầu
về lại phía trong bơm (hình 2.17b), lượng dầu bôi trơn đang tích trữ ở bầu chứa sẽ
được hồi vào trong bơm khi có sự chênh lệch áp suất giữa áp suất xả trong thiết bị tách
dầu với áp suất phía bên trong của máy nén.

H.2.17 Hệ thống dầu bôi trơn của máy nén
Kiểu máy nén này được kí hiệu là TVn (trong đó, TV: kiểu máy nén cánh van
quay; n: thể hiện giá trị công suất của máy nén, với n=10 tương đương với công suất
của máy nén là 108 cm
3
/rev, n=12 tương đương với công suất của máy nén là 127
cm
3
/rev, n=14 tương đương với công suất của máy nén là 142 cm
3
/rev). Tuy nhiên,
máy nén loại này chỉ lắp trên hệ thống điều hòa không khí của các xe cỡ nhỏ và trung
bình thôi.
Tương ứng với từng kiểu máy nén, mà có các quy ước về sử dụng trên các loại
xe có dung tích của động cơ khác nhau để phù hợp với hiệu suất làm việc của hệ
thống, cụ thể: Máy nén có kí hiệu TV10 và TV12 được lắp trên các xe có dung tích
công tác của động cơ từ 1000÷1500 (cm
3
); máy nén có kí hiệu TV12 và TV14 được
lắp trên xe có dung tích của động cơ từ 1500÷2000 (cm
3

ảng 02: Giới thiệu các loại dầu bôi trơn dùng trong máy nén: Môi ch
Môi chMôi ch
Môi chất lạnh
ất lạnhất lạnh
ất lạnh
Lo
LoLo
Loại máy nén
ại máy nénại máy nén
ại máy nén HFC134a
HFC134aHFC134a
HFC134a (R134a)
(R134a)(R134a)
(R134a) CFC12
CFC12CFC12

BB
Bộ ly hợp điện từ
ộ ly hợp điện từ ộ ly hợp điện từ
ộ ly hợp điện từ Trên tất cả các loại máy nén sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí ôtô
đều được trang bị bộ ly hợp nhờ hoạt động từ trường. Bộ ly hợp này được xem như
một phần của puly máy nén. Ly hợp sẽ ăn khớp hay không ăn khớp để điều khiển trục
máy nén quay khi cần thiết, phần puly sẽ quay liên tục bởi dây đai được dẫn động từ
trục khuỷu của động cơ khi động cơ làm việc.
Ly hợp điện từ làm việc theo nguyên lý điện từ (hình 2.18a), có hai loại cơ
bản: loại cực từ tĩnh (cực từ được bố trí trên thân của máy nén) (hình 2.18b) và loại cực
từ quay (các cực từ được được lắp trên roto và cùng quay với roto, cấp điện thông qua
các chổi than đặt trên thân máy nén).

H.2.18 Nguyên lý cấu tạo của bộ ly hợp từ trong puly máy nén
Nguyên lý hoạt động của ly hợp từ được mô tả như sau (hình 2.19). Khi hệ
thống máy lạnh được bật lên, dòng điện chạy qua cuộn dây nam châm điện (1) của bộ
ly hợp, lực từ của nam châm điện hít đĩa bị động (2) dính cứng vào mặt ngoài của puly
đang quay (3). Đĩa bị động (2) liên kết với trục máy nén (4) nên lúc này cả puly lẫn
trục máy nén được khớp nối cứng một khối và cùng quay với nhau. Lúc ta ngắt dòng
điện, lực hút từ trường mất, một lò xo phẳng sẽ đẩy đĩa bị động (2) tách rời mặt ngoài
puly; lúc này, trục khuỷu động cơ quay, puly máy nén quay trơn trên vòng bi (5),
nhưng trục máy nén đứng yên. Đây là loại khớp nối kiểu cực từ tĩnh, nên trong quá
trình hoạt động, cuộn dây nam châm điện không quay, lực hút từ trường của nó được
truyền dẫn xuyên qua puly đến đĩa bị động (2). Đĩa bị động (2) và mayor của nó liên
kết vào đầu trục máy nén nhờ chốt clavet, đồng thời có thể trượt dọc trên trục để đảm
bảo khoảng cách của ly hợp là 0,022÷0,057 inch
(0,56÷1,47mm).

Tùy theo cách thiết kế, bộ ly hợp từ trường thường được điều khiển cắt nối
nhờ bộ cảm biến nhiệt điện, bộ cảm biến nhiệt này hoạt động dựa theo áp suất hay
nhiệt độ của hệ thống điều hòa không khí. Trong một vài kiểu bộ ly hợp được thiết kế
cho nối khớp liên tục mỗi khi đóng nối mạch công tắc máy lạnh.
2.1.2. Thi
2.1.2. Thi2.1.2. Thi
2.1.2. Thiết bị ng
ết bị ngết bị ng
ết bị ngưng t
ưng tưng t
ưng tụ
ụụ
ụ Ch
ChCh
Chức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo vức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo và nguyên lý ho
à nguyên lý hoà nguyên lý ho
à nguyên lý hoạt động
ạt độngạt động
ạt động Thiết bị ngưng tụ của hệ thống điều hòa không khí ôtô (hay còn gọi là giàn
nóng) là thiết bị trao đổi nhiệt để biến hơi môi chất lạnh có áp suất và nhiệt độ cao sau
quá trình nén thành trạng thái lỏng trong chu trình làm lạnh. Đây là một thiết bị cơ bản
trong hệ thống điều không khí, có ảnh hưởng rất lớn đến các đặc tính năng lượng của


Ki
KiKi
Kiểu
ểuểu
ểu

A (mm)
A (mm)A (mm)
A (mm)

B (mm)
B (mm)B (mm)
B (mm)

B
BB
Bề d
ề dề d
ề dày (mm)
ày (mm)ày (mm)
ày (mm) 0021C
0022C
0023C
0024C
Z-3021C
Z-3022C

22
22
22
22

H.2.20. Bộ ngưng tụ và kích thước của nó
Hầu hết thiết bị ngưng tụ dùng trong hệ thống lạnh trên ôtô đều sử dụng giàn
ngưng tụ không khí cưỡng bức gồm các ống xoắn có cánh sắp xếp trong nhiều dãy và
dùng quạt để tạo chuyển động của không khí (có thể dùng chung quạt giải nhiệt két
nước làm mát của động cơ hoặc được lắp đặt quạt riêng cho giàn nóng). Nó gồm
những ống thẳng hoặc ống chữ U nối thông với nhau, mỗi giàn có thể có hai hay nhiều
dãy (cụm) nối song song qua ống góp. Vật liệu ống thường là thép hay đồng còn các
cánh tản nhiệt bằng thép hay bằng nhôm (hình 2.21). Kiểu thiết kế này làm cho bộ
ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa đồng thời chiếm một khoảng không gian tối
thiểu.
Trên ôtô, bộ ngưng tụ được ráp ngay trước đầu xe, phía trước két nước làm
mát của động cơ, ở vị trí này bộ ngưng tụ tiếp nhận tối đa luồng không khí mát thổi
xuyên qua khi xe đang lao tới và do quạt gió tạo ra.

H.2.21. Cấu tạo của bộ ngưng tụ
-
Lá tỏa nhiệt
: Lá tỏa nhiệt được chế tạo bởi các lá nhôm mỏng và được xếp
song song với nhau. Với cách thiết kế như vậy sẽ tạo được diện tích lớn nhất để tỏa
nhiệt tốt nhất.
- Ống xoắn chữ U:
Ống xoắn chữ U chủ yếu dung để truyền môi chất và tỏa
nhiệt. Vật liệu thường dùng là ống đồng, nó vừa tỏa nhiệt tốt vừa có độ bền cao.
2.1.3. Thi
2.1.3. Thi2.1.3. Thi

Trong thiết bị bay hơi xảy ra sự chuyển pha từ lỏng sang hơi, đây là quá trình
sôi ở áp suất và nhiệt độ không đổi. Nhiệt lấy đi từ môi trường lạnh chính là nhiệt làm

hóa hơi môi chất lạnh. Trong quá trình bốc hơi môi chất lạnh sinh hàn, hấp thu nhiệt
làm mát khối không khí thổi xuyên qua thiết bị.
Trên ôtô thiết bị bay hơi được bố trí bên dưới bảng taplo điều khiển trong
cabin. Trong giàn lạnh, không khí thường có truyền động cưỡng bức dưới tác dụng của
một quạt điện kiểu lồng sóc tạo luồng không khí đối lưu trong cabin ôtô.
Ngoài tác dụng làm lạnh, thiết bị bay hơi còn có tác dụng hút ẩm trong cabin:
khi luồng không khí thổi xuyên qua bộ bốc hơi, không khí được làm lạnh, đồng thời
chất ẩm ướt trong không khí khi tiếp xúc với giàn lạnh sẽ ngưng tụ thành nước quanh
các ống của giàn lạnh. Nước ngưng tụ này được hứng và đưa ra ngoài xe qua ống xả
bố trí bên dưới giàn lạnh. Đặc tính hút ẩm này giúp cho khối không khí trong cabin
được tinh khiết, tạo thoải mái cho hành khách, đồng thời các kính cửa sổ không bị che
mờ do hơi nước.
Thiết bị này thuộc loại thiết bị trao đổi nhiệt bề mặt. Ở đây không khí lưu động
ngoài chùm ống có cánh và truyền nhiệt cho môi chất lạnh sôi trong ống – còn gọi là
giàn lạnh không khí bay hơi trực tiếp. Bộ bốc hơi được chế tạo ở dạng chùm ống thẳng,
nhẵn hay chùm ống xoắn bằng đồng xuyên qua các lá mỏng hút nhiệt bằng nhôm. H.2.23. Quá trình trao đổi nhiệt ở giàn lạnh
Cửa vào của môi chất bố trí bên dưới và cửa ra bố trí bên trên bộ bốc hơi. Với
kiểu thiết kế này, bộ bốc hơi có được diện tích thu hút nhiệt tối đa trong lúc thể tích
của nó được thu gọn tối thiểu. Một bộ bốc hơi thiết kế đạt yêu cầu, sẽ có diện tích bề
mặt lớn đủ tiếp xúc với chất làm lạnh và không khí ở khoang hành khách.
Môi chất lạnh ở thể lỏng, được thiết bị giãn nở (van tiết lưu) phun tơi sương
vào bộ bốc hơi (hình 2.24). Luồng không khí do quạt điện thổi xuyên qua bộ bốc hơi,
trao đổi nhiệt cho bộ này và làm sôi môi chất lạnh. Trong lúc chảy xuyên qua các ống
của bộ bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu một lượng nhiệt rất lớn và bốc hơi hoàn toàn.

ọc vọc v
ọc và hút
à hút à hút
à hút ẩm
ẩmẩm
ẩm Ch
ChCh
Chức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo vức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo và nguyên lý ho
à nguyên lý hoà nguyên lý ho
à nguyên lý hoạt động
ạt độngạt động
ạt động Bình lọc và hút ẩm môi chất lạnh (hay còn gọi là phin sấy lọc; bình chứa
môi chất) là một bình kim loại bên trong có lưới lọc và túi đựng chất khử ẩm
(desiccant). Chất khử ẩm là vật liệu có đặc tính hút chất ẩm ướt lẫn trong môi chất
lạnh, cụ thể như ôxit nhôm (sillica alumina), và chất sillicagel. Trên một số bình sấy
lọc còn được trang bị thêm van an toàn, van này sẽ mở cho môi chất lạnh thoát ra
ngoài khi áp suất trong hệ thống tăng vượt quá giới hạn quy định trong hệ thống. Phía
trên bình lọc và hút ẩm còn được bố trí một cửa sổ kính để theo dõi dòng chảy của môi
chất (hình 2.25).
Trong hệ thống điều hòa không khí ôtô, phin sấy lọc đặt sau thiết bị ngưng tụ
trước thiết bị giãn nở. Có nhiều loại bình lọc hút ẩm được sử dụng trong hệ thống,
tuy nhiên chức năng và vị trí lắp đặt không thay đổi.

khoáng hấp thu hoàn toàn).

2.1.5. Thi
2.1.5. Thi2.1.5. Thi
2.1.5. Thiết bị gi
ết bị giết bị gi
ết bị giãn n
ãn nãn n
ãn nở
ởở

Ch
ChCh
Chức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo vức năng, cấu tạo v
ức năng, cấu tạo và nguyên lý ho
à nguyên lý hoà nguyên lý ho
à nguyên lý hoạt động
ạt độngạt động
ạt động Môi chất lạnh ở thể lỏng áp suất cao, sau khi ra khỏi bình lọc hút ẩm và theo
ống dẫn môi chất đến thiết bị giãn nở (hay còn gọi là thiết bị định lượng dòng chảy;
van tiết lưu hay van giãn nở). Tại thiết bị này, môi chất lạnh ở thể lỏng được phun
thành một lớp sương mù có nhiệt độ thấp, áp suất thấp nạp vào giàn bay hơi.
Thiết bị dãn nở hay van giãn nở nhiệt là một loại van biến đổi, nó có thể thay
đổi độ mở của van để đáp ứng được với các chế độ tải trọng làm lạnh của bộ bốc hơi.
Thiết bị giãn nở được điều khiển bằng áp suất vào của bộ bốc hơi, van này sẽ mở để
lưu thông nhiều môi chất lạnh hơn khi trong cabin ôtô yêu cầu độ lạnh nhiều hơn.

Trên hệ thống điều hòa không khí ôtô đời mới, thường sử dụng thiết bị giãn nở
loại van giãn nở nhiệt (hình 2.29) có kí hiệu là ZFC. Lưu lượng môi chất lạnh đi qua
van giãn nở được xác định bằng sự chuyển động dọc của kim van. Hoạt động của van
giãn nở được điều khiển bằng sự chênh lệch giữa áp suất hơi P
f
(áp suất phía trong bầu
cảm biến nhiệt độ) với tổng áp suất P
s
(áp lực của lò xo đóng van) và P
e
(áp suất của
hơi môi chất lạnh nạp vào bộ bốc hơi). H.2.29. Cấu tạo 1 kiểu van giãn nở loại đơn
Chế độ ngừng hoạt động, áp suất mặt dưới màng cân bằng mạnh hơn mặt trên
màng nên van đóng lại. Khi hệ thống hoạt động, tùy theo sự chênh lệch giữa các áp
suất điều khiển van và nhiệt độ của môi chất lạnh ở các bộ phận trong hệ thống mà van
giãn nở sẽ cho lưu lượng môi chất lạnh phun nhiều hay ít vào bộ bốc hơi để phù hợp
với các chế độ tải lạnh trên ôtô.
Loại van giãn nở nhiệt này có nhiều kiểu khác nhau: kiểu van giãn nở có bộ
cân bằng (bầu cảm biến nhiệt độ) bên trong; kiểu van giãn nở nhiệt có bộ cân bằng bên
ngoài và kiểu van giãn nở hộp (khối).
1. Lò xo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status