Báo cáo thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ sao mai II - Pdf 25

Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Lời cảm ơn
Sau 9 tuần thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH TM và DV
Sao Mai II nhờ sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, phòng kế toán đã tạo
điều kiện cho tôi nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế vè công tác kế toán
tại cônng ty. Tôi thấy rằng công tác kế toán tại công ty đã phát huy đợc rất
nhiều mặt mạnh và đó là những thành công của công ty trong năm qua.
Do thời gian thực tập cha nhiều vàcũng là bớc đầu làm quen với số
sách kế toán ,nên các vấn đề tôi đa ra trong báo cáo này có thể cha mang
tính khái quát cao, cách giải quyết cha hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp
chỉ bảo của cán bộ công ty, các thầy cô giáo để báo cáo của tôi đợc tôt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của ban lãnh
đạo cônh ty, phòng kế toán của công ty TNHH TM và Sao Mai II và các
thầy cô giáo đã hớng dẫn chỉ bảo tôi hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội,ngày 30 tháng 6 năm 2004

Sinh viên
Trịnh Thị Lơng

1
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Lời nói đầu
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch
sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc đến nay bộ mặt của nền
kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có
tốc độ phát triển cao trong khu vực.
Để có thể kiểm tra, kiểm soát đợc tốc độ phát triển của nền kinh tế nớc
nhà. Nhà Nớc cần phải có những thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác. chính
vì vậy mà kế toán có một vai trò hết sức quan trọng. Kế toán là công cụ phục

mạnh tiềm năng sẵn có của mình thì ngời lãnh đạo cần phảI có những thông
tin chính xác và phân tích những thônh tin đó một cách kịp thời để đợc kết quả
2
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
cao trong kinh doanh. Trong thời gian hoc tập taị trờng đợc các thầy cô trang
bị đầy đủ kiến thức về lý thuyết để sau khi ra trờng áp dụng vào thực tế để
phat huy năng lực của mình.
Nhằm kết hợp giữa lý thuyết và thực hành nhà trơng đã tạo điều kiện cho
sinh viên đi thực tập để có cơ hội áp dụng lý thuyết vao thực hành trong đợt
thực tập này. Với đợt thực tập này thông qua việc tìm hiểu thực tế tại đơn vị
giúp cho tôi củng cố lại kiến thức và vận dụng nó vào từng phần hành kế toán
cụ thể, biết đợc khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì phải vào những sổ
sách kế toán nào đến cuối tháng biết cách tổng hợp và phân tích kết quả kinh
doanh của một doanh nghiệp thì phải làm gì biết đợc quy trình luân chuyển
của từng phần hành kế toán.
Trong thời gian thực tập không những đợc xem sổ sách và cách vào sổ
sách mà còn đợc thực hành từng nghiệp vụ kế toán xảy ra trong đơn vị để khi
ra trờng không phải bỡ ngỡ và có thể đảm nhận đợc bất cứ phần hành kế toán
nào đợc giao. Đợc tiếp xúc với các nhân viên kế toán học hỏi đợc đức tính
nghề nghiệp là một kế toán phải nh thế nào trớc hết phải là một ngời trung
thực và đợc trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết để trở thành một nhân
viên kế toán thực thụ.
Nhận thức đợc những mục tiêu trên tôI đã xin vào thực tập tại công ty
TNHH TM và DV SAO MAI II, địa chỉ: 25C PHAN ĐìNH PHùNG BA
ĐìNH Hà Nội, thời gian thực tập từ ngày 12 tháng 4 đến 30 tháng 6 năm
2004.
Báo cáo thực tập của tôi đợc chia thành 4 phần:
Phần I: những vấn đề chung về công ty
Phần II: chuyên đề thực tập
Phần III: kết luận

+đại lý ký gửi hàng hoá
Nhng từ năm 2000 trở lại đây, với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế thị
trờng và sự quan tâm của nhà nớc tới các doanh nghiệp t nhân. Công ty TNHH
TM và DV SAO MAI II đã mạnh dạn mổ rộng kinh doanh sang mặt hàng khác
nh:
Buôn bán thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm công ty chú trọng và đầu t chủ
yếu vào các mặt hàng này.
Hiện nay nhu cầu về mặt hàng thức ăn gia ngày càng tăng đặc biệt là các
mặt hàng nh: khô đậu tơng, khô hạt cải, bột cá, bột thịt, cám mì viên. Nắm bắt
đợc nhu cầu thị trờng, công ty đã tập trung chủ yếu vào kinh doanh các mặt
hàng này
4
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Do nghành nghề kinh doanh là thơng mại hàng hoá nên công ty hoạt động
hầu hết các tỉnh phía bắc. Đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là theo
hình thức bán buôn.
Những năm vừa qua tuy mới thành lập và còn non trẻ trên thị trờng nhng
với sự cố gắng nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự quản
lý tàI tình của ban quản lý.Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy
phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phơng châm hoạt động của
công ty nên công ty TNHH TM và DV SAO MAI II có một thị phần tơng đối
ổn định và ngày một phát triển đợc các bạn hàng, khách hang xa gần tín
nhiệm. Vì vậy, mà công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể trong kinh
doanh.
Một số chỉ tiêu công ty đạt đợc trong ba năm vừa qua:
Năm
chỉ tiêu
2001 2002 2003
- doanh thu
- lợi nhuận(trớc thuế)

Là một đơn vị kinh tế độc lập có đầy đủ t cách pháp nhân và do đặc điểm
kinh doanh của công ty là thơng mại nên bộ máy của công ty đợc tổ chức theo
mô hình trực tuyến.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Giám đốc công ty là ngời trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của công
ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong công ty. Giám đốc công ty chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, trớc công ty trong quan hệ đối nội đối ngoại và kết quả
hoạt động của công ty.
Phó giám đốc có có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty khi giám
đốc đi vắng họăc uỷ quyền, hỗ trợ cho giám đốc giúp giám đốc trong công tác
quản lý và điều hành công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Phòng kế toán
6
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra các phong ban đợc phân ra đều đảm
nhiệm những chức năng, nhiệm vụ nhất định và thể hiện rõ trong cơ chế quản
lý của công ty, cụ thể nh sau:
- Phòng kinh doanh: chủ động xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hoá trên
cơ sở thăm dò thị trờng tìm vùng tiêu thụ ổn định nghiên cứu xu thế
phát triển của thị trờng, có trách nhiệm t vấn cho lãnh đạo công ty về
các mặt nh chỉ đạo dịch vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Phòng tổ chức: có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và bố trí sử dụng lao
động, tham mu trực tiếp cho lãnh đạo công ty về các chế độ của ngời
lao động chỉ đạo thực hiện tốt nội quy quy chế của các phòng ban trong

Dới kế toán trởng là các nhânviên kế toán của các phần hành kế toán:
- Kế toán hàng hoá: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất
tồn kho hàng hoá.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: theo dõi và đối chiéu với số d với
ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán thanh toán, tài sản cố định, tiền lơng, chi phí: theo dõi các
khoản công nợ với khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ để tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều, theo dõi trích khấu hao tài sản cố
định, tính đúng giá trị khấu hao tài sản cố định cho từng đối tợng sử
dụng, theo doi bộ phận chi phí quản lý của công ty.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi vấn đề tiêu thụ hàng hoá sao cho tiền và hàng
vận động khớp nhau, theo dõi và xác định doanh thu, giá vốn, thuế,chi
phí bán hàng, kết quả kinh doanh của công ty.
- Thủ quỹ: là ngời duy nhất đợc giao nhiệm vụ bảo quản và thu chi tiền
mặt hàng ngày, lên sổ quỹ để báo cáo với kế toán tiền mặt.
Dựa vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của đơn vị mình và với bộ máy
kế toán nh trên công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đợc phản ánh
vào nhật ký chung, nhật ký chuyên dụng theo thứ tự thời gian phát sinh và
định khoản nghiệp vụ. Số liệu trên các sổ nhật ký sẽ đợc dùng để ghi vào
các sổ cái tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán,TSCĐ,TL,CP
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
TM,TGNH
Kế toán
tiêu thụ

trình hoạt động công ty đã gặp không ít khó khăn do hành lang pháp luật cha
đủ các điều kiện để công ty hoạt động, chính sách quản lý của nhà nớc thiếu
đồng bộ . Còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và
doanh nghiệp t nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng nh quyền lợi
trong các hoạt động kinh doanh nh: kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng,
quan hệ kinh tế ..Nh ng với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy
phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phơng châm hoạt động của
công ty nên công ty có một thị trờng tơng đói ổn định và ngày một phát triển
đợc các bạn hàng khách hàng tín nhiệm chính vì vậy mà việc tiêu thụ hàng hoá
của công ty ngày càng lớn giúp cho công tác hạch toán ngày càng gặp nhiều
thuận lợi thu lại vốn nhanh làm cho chu kỳ luân chuyển vốn nhanh .
Đây cũng là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của
đất nớc.
ii .Các phần hành kế toán tại công ty tnhh tm và
dịch vụ sao mai ii .
1.Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là vốn lu động biểu hiện khả năng thanh toán ngay của công ty
trong các quan hệ mua bán, thanh toán nói chung.
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Công ty TNHH
TM và DV SAO MAI II là một công ty kinh doanh trong nghành thơng mại
nên vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng lớn chính vì thế mà việc quản lý
phảI rất đợc quan tâm.
1.1.Trình tự hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
a.Kế toán tiền mặt:
- Căn cứ vào từng nọi dung của các nghiệp vụ kinh tế tàI chính phát sinh kế
toán lập phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán.
- Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thu chi tiền
trong quỹ. Cuối ngày hoặc định kỳ ngắn ngày(3-5 ngày)thủ quỹ ghi vào sổ
quỹ, lập sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (từ cột số hiệu, ngày tháng đến cột số
tiền)kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán ghi sổ.

Nhật ký
chi tiền
Sổ cái
11
Giấy báo có giáy
báo nợ
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
1.2.Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền ở công ty TNHH TM
và DV SAO MAI II.
Công ty TNHH TM và DV SAO MAI II sử dụng Việt Nam đồng làm tiền
tệ thống nhất khi hạch toán nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ
giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam thông
báo tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tiền mặt của công ty đợc tập trung tại
quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt quản lý và bảo quản tiền
mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Công ty TNHH TM và DV
SAO MAI II mở tài khoản tại 2 ngân hàng Ngân Hàng Công Thơng Niệt Nam
và Ngân Hàng Sài Gòn Thơng Tín chi nhánh Hà Nội.
1.3.Ph ơng pháp kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng:
Kế toán vốn bằng tiền ở công ty TNHH TM và DV SAO MAI II sử dụng
những chứng từ sổ sách kế toán sau:

đơn vị
địa chỉ
Telefax
Phiếu chi
Ngày tháng năm
Quyển số
Số
Nợ: .
Có ..

Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Ngời nhận tiền
(ký, họ tên)
đơn vị
địa chỉ
Telefax
Phiếu thu
Ngày tháng năm
Quyển số
Số
Nợ: .
Có ..
Mẫu số 02 TT
QD số:1141-TC/QD/CĐKT
Ngày1tháng11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính

Họ tên ngời nhận tiền: .
Địa chỉ: ..
Lý do thu: ..
..
Số tiền: ..(viết bằng chữ)
..
Kèm theo chứng từ gốc ..
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ )
...
Ngày ..tháng .năm
Thủ trởng đơn vị
(ký,họ tên,đóng dấu)

Luỹ kế từ đầu ngày:
Số d cuối ngày:
Ngời lập Kiểm soát viên
Căn cứ vào giấy uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản séc bảo chi để
ngân hàng lập nên sổ phụ tài khoản tiền gửi
Sổ phụ tài khoản là chứng từ để xác định số d ở tàI khoản của công ty. Sổ này
do ngân hàng lập gửi về cho công ty
Căn cứ vào giấy uỷ nhiệm chi để ghi số tiền vào cột rút ra, căn cứ vào giấy uỷ
nhiệm thu để ghi vào cột gửi vào, ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh vào
cột diễn giải.
Kế toán tiền gửi ngân hàng căn cứ vào sổ phụ tàI khoản tiền gửi để ghi vào sổ
tiền gửi ngân hàng và dựa vào sổ này để ghi vào nhật ký thu (chi ) tiền gửi
ngân hàng
*Sổ quỹ tiền mặt:
+ Cơ sở lập:
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ lập sổ quỹ tiền mặt
14
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
sổ quỹ tiền mặt
Tháng năm
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
Số tiền
thu chi thu chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
+ Phơng pháp lập:
Sổ quỹ tiền mặt đợc lập theo tháng và đợc chi tiết theo từng chứng từ.

- Cột4: ghi nội dunh của phiếu thu, phiếu chi
- Cột5:ghi tàI khoản đối ứng có liên quan
- Cột6: ghi số tiền nhập quỹ (căn cứ vào phiếu thu)
- Cột7: ghi số tiền xuất quỹ ( căn cứ vào phiếu chi )
- Cột8: số d tồn quỹ cuối ngày
SDCK= SDDK + tổng phần thu tổng phần chi
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ là căn cứ để ghi vào sổ nhật ký tiền mặt
*Sổ nhật ký thu tiền
+ Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tàI chính làm phát sinh bên Nợ
tài khoản111 đối ứng với bên Có các tàI khoản liên quan
+ Cơ sở lập: căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ và kèm theo các chứng từ
gốc
Nhật ký thu tiền
Năm
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ
TK111
Ghi có TK liên quan
SH NT TK112 TK511
TK khác
Số tiền SH
1 2 3 4 5 6 7 8 9
16
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
SDDK
SDCK

+ Phơng pháp lập: định kỳ kế toán căn cứ vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ

một nghiệp vụ chi tiền đợc phản ánh 1 dòng hoặc 1 số dòng tuỳ thuộc vào
đối tợng kế toán liên quan
- Cột1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ
- Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng chứng từ
- Cột 5: ghi số tiền phát sinh bên Có TK111 đối ứng với các TK liên quan
theo chứng từ
- Cột 6,7,8: ghi số tiền của các TK ghi Nợ đối ứng với bên Có TK111
- Cột 9: ghi số hiệu TK ghi Nợ ít phát sinh đối ứng với Có TK111
Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành cộng số phát sinh trong tháng. là căn cứ
để ghi vào sổ cáI TK
*Sổ tiền gửi ngân hàng
+ Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến
tiền gửi ngân hàng
+ Cơ sở lập: căn cứ vào các giấy báo nợ, giấy báo có để ghi vào sổ tiền gửi
ngân hàng
Sổ tiền gửi ngân hàng
Nơi mở tàI khoản giao dịch:
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại
1 2 3 4 5 6 7
18
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
Sddk
Sdck
+ Phơng pháp lập: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nh : giấy báo có giấy
báo nợ kế toán tiến hành ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng. Mỗi nơi mở tài
khoản giao dịch đợc theo dõi trên một sổ riêng biệt và đợc ghi nh sau:

- Cột 6,7,8,9: ghi số hiệu và số tiền của các TK ghi Có đối ứng với Nợ TK
112
Nhật ký thu tiền gửi ngân hàng là căn cứ để ghi vào sổ cáI TK liên quan
*Sổ nhật ký chi tiền gửi ngân hàng:
+ Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tàI chính phát sinh liên quan đến
bên Có TK 112
+ Cơ sở lập: căn cứ vào sổ tiền gửi ngân hàng cùng các chứng từ gốc để
phản ánh vào nhật ký chi tiền gửi ngân hàng
Nhật ký chi tiền gửi ngân hàng
Năm .
NTGS Chứng từ Diễn giải Ghi Có
TK112
Ghi Nợ các TK liên quan
SH NT 111 331 TK khác
Số tiền SH
1 2 3 4 5 6 7 8 9
20
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
+ Phơng pháp ghi: căn cứ vào sổ tiền gửi ngân hàng cùng các chứng từ gốc
khác để phản ánh vào nhật ký chi tiền nh sau:
- Cột 1,2,3: ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ
- Cột 4: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng chứng
từ
- Cột 5: ghi tổng số tiền phát sinh bên CóTK112 đối ứng với bên Nợ các
TK liên quan
- Cột 6,7,8,9: ghi số hiệu và số tiền của các TK ghi Nợ đối ứng với Có TK
112
Nhật ký chi tiền gửi ngân hàng là căn cứ để ghi vào sổ cáI TK liên quan
2.Kế toán tiền lơng
2.1.Quy trình hạch toán tiền l ơng ở công ty TNHH TM

Tháng
Bảng chấm công
của các phòng ban
Bảng thanh toán lư
ơng của các phòng
ban
Bảng thanh toán lư
ơng của công ty Sao
Mai II
Bảng phân bổ tiền
lương
22
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
STT Họ và Tên HSL Ngày trong tháng Quy ra
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 .. 31
1
2
3
4
5
Hà ngọc Oanh
Trơng thu Hơng
Lê thị Hoa
Nguyễn bích Vân
Nguyễn thu Huệ
2.72
2.2
1.82
1.92
1.78

Trơng thu Hơng
Lê thị Hoa
Nguyễn bích Vân
Nguyễn thu Huệ
2.72
2.2
1.82
1.92
1.78
24
Sinh viên:Trịnh Thị Lơng Lớp K01G
+Phơng pháp lập:
Bảng thanh toán lơng mở cho hàng tháng, lập tơng ứng với bảng chấm
công của từng bộ phận, toàn công ty. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính
lơng cho từng cá nhân. Sauk hi lập xong bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho
kế toán trởng duyệt đây là căn cứ để thanh toán lơng cho ngời lao động
- Cột 1,2,3: ghi số thứ tự, họ tên và hệ ssó lơng của mỗi ngời lao động
- Cột 4,5: ghi số công và số tiền tính theo lơng thời gian
- Cột 6: ghi số tiền phụ ccấp chức vụ đợc tính cho ngời lao động khi đảm
nhiệm một chức vụ nào dố
- Cột 7: ghi số tiền ăn tra đợc hởng của ngời lao động
- Cột 8: ghi tổng số tiền mà ngời lao động đợc hởng
cột 8 = cột 5 + cột 6 + cột 7
- Cột 9: ghi số tiền tạm ứng kỳ một của ngời lao động
- Cột 10: ghi số tiền bồi thờng vật chất mà ngời lao động phảI bồi thờng
- Cột 11: ghi số tiền thực lĩnh của ngời lao động
cột 11 = cột 8 (cột 9 + cột 10 )

Công ty tnhh tm và dv
sao mai ii bảng thanh toán lơng

+ Bảng thanh toán lơng toàn công ty là căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lơng
và bảo hiểm. Căn cứ vào các bảng bảng phân bổ tiền lơng của các phòng ban
để lập bảng thanh toán lơng của toàn công ty. Kế toán lấy số liệu ở dòng tổng
cộng ở các bảng thanh toán của các phòng ban để ghi vào các cột tơng ứng của
bảng thanh toán lơng toàn công ty.
s*Bảng phân bổ tiền lơng.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status