Báo cáo thực tập_tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hoàn cầu - Pdf 25

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÀN CẦU
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu
Hoàn Cầu
1.1.1. Giai đoạn trước năm 2002
Xí nghiệp xây dựng giao thông Thịnh Hưng được thành lập từ năm
1995 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số : 50371 đăng ký lần đầu do Sở Kế
hoạch Đầu tư tỉnh Hải Hưng cấp ngày 18 / 5 / 1995. Lúc đầu mới thành lập
công ty chỉ là một xí nghiệp mang tên : Xí nghiệp giao thông – xây dựng
Hoàn Cầu.
Địa chỉ công ty : Phố Nguyễn Trung Ngạn – Thị trấn Ân Thi – huyện
Ân Thi – tỉnh Hưng Yên.
Số đăng ký kinh doanh : 050200110 do UBND tỉnh Hưng Yên cấp.
Số điện thoại : 0321.831 366
Tài khoản của công ty số 421.101.00310232 Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Ân Thi.
Mã số thuế : 0900136959
Ngành nghề kinh doanh :
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô, vận tải hành khách theo hợp đồng.
- Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi
công trình hạ tầng kỹ thuật.
Trong suốt chặng đường xây dựng và phát triển Công ty TNHH Hoàn
Cầu đã không ngừng phấn đấu, tốc độ phát triển của công ty năm sau cao hơn
năm trước. Công ty tiết kiệm trong chi phí sản xuất, hạ g ía thành sản phẩm.
Từ khi thành lập đến nay, với sự thay đổi của cơ chế thị trường, công ty cũng
có sự thay đổi rõ rệt cả về phương hướng và nhiệm vụ sản xuất.
Từ năm 1995 – 2002 là giai đoạn mới thành lập xây dựng hình thành tổ
chức bộ máy quản lý , đào tạo chuyển giao công nghệ đồng thời nhanh chóng
Nguyễn Thị

10.2006 10.2007 5,5
3 Đường điện + trạm
bơm Việt Hòa
UBND Huyện
Khoái châu
12.2007 2.2008 3,2
4 Trụ sở UBND xã
Tráng Liệt
UBND huyện
Bình giang
11.2007 5.2008 3,2
5 Khu nuôi trồng thủy
sản Hạ Lễ
UBND huyện
Ân Thi
5.2007 12.2008 7,8
( Nguồn : Phòng Kỹ thuật )
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngoài những công trình trên, công ty còn cải tạo thiết kế trang trí cho
nhiều đơn vị có giá trị dưới 500 triệu đồng như xây dựng nhà làm việc khối
dân vận UBND huyện, Trường cấp 1 Thị trấn Ân Thi.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Hoàn Cầu.
1.2.1. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty :
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng công trình
giao thông vừa và nhỏ, xây dựng công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ,
xây dựng công trình thủy lợi nội đồng quy mô nhỏ.
Ngoài việc xây dựng các công trình, công ty còn là nơi cung cấp vật
liệu xây dựng cho khắp các công trình trong khu vực, đồng thời tham gia vận

Được sự giúp đỡ của các bạn hàng, đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao, máy móc thiết bị hiện đại đã giúp công ty hoàn thành tốt mục tiêu
kế hoạch công ty đặt ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước, đồng thời giữ được uy tín với các chủ đầu tư, tạo điều kiện cho công ty
luôn đạt chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng công trình, doanh thu và lợi nhuận
sau thuế năm sau cao hơn năm trước.
1.2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty :
Do ngành nghề kinh doanh của công ty là ngành nghề xây dựng vì vậy
mang một số đặc điểm sau :
+ Công việc nặng nhọc là chủ yếu, chu kỳ sản xuất dài vốn đầu tư lớn
+ Quá trình thi công tiến hành ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng trực
tiếp của yếu tố tự nhiên.
+ Các yếu tố sản xuất như vật liệu, máy thi công… phải vận chuyển lưu
động từ công trình này sang công trình khác, khó cho việc quản lý, ghi chép
và theo dõi vật tư của từng công trình ( từng đối tượng tập hợp chi phí).
Sản phẩm sản xuất của công ty là những công trình ( hạng mục công
trình) hoàn thành theo hợp đồng xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm giản
đơn rất thuận tiện cho việc tập hợp chi cphis sản xuất và tính giá thành.
Việc tổ chức thi công của công ty này là thực hiện xây lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trong quá trình sử dụng máy thi công thì không tổ chức đội máy thi công
riêgn biệt mà cơ bản là công ty thuê máy với hình thức thuê khoán trọn gói
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo từng công trình, từng đối tượng tập hợp chi phí. Đồng thời công ty phải
chịu chi phí về nhiên liệu chạy máy.
Quy trình công nghệ của công ty bao gồm các công đoạn thu thể từ
khâu thiết kế các công trình rồi đi vào sản xuát cho tới khi hoàn thành.
Lập hồ sơ tham
gia đấu thầu

chất lượng của công trình sau đó gửi báo cáo về cho Công ty.
Sau khi công trình được hoàn thành các bên liên quan sẽ tiến hành làm
các thủ tục, lập hồ sơ nghiệm thu và bàn giao công trình để sớm đưa vào sử
dụng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Hoàn Cầu là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
công ty ra đời trong điều kiện nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, tự sản xuất kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm và có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy để phù hợp với luật pháp
kinh tế, cũng như đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trên thị trường thì bộ
máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty cũng hết sức gọn nhẹ, đủ khả năng
quản lý để duy trì và phát triển bền vững cho công ty.
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Với bề dầy kinh nghiệm, Công ty TNHH Hoàn Cầu đã tạo cho mình
một cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý khá phù hợp với
đặc trưng của công ty và có hiệu quả tốt.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giám đốc
PGĐ phụ trách kỹ thuật PGĐSX kinh doanh
Phòng cung
ứng vật tư
Phòng kỹ
Thuật
Phòng Tài
vụ
Phòng hành
chính
Các đội thi công
Sơ đồ 1.2 – Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

nhân viên.
+ Phòng kỹ thuật : Thiết kế bản vẽ, lập dự toán và trực tiếp chỉ đạo thi
công ở công trường theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật, đảm bảo thời gian thi công và
giám sát chất lượng công trình.
+ Phòng cung ứng vật tư : Chịu trách nhiệm mua, bán vật tư bảo đảm
chất lượng vật tư theo đúng chủng loại thiết kế. Quản lý theo dõi nguyên vật
liệu tại các công trường nhằm cung ứng kịp theo tiến độ công trình.
Công ty TNHH Hoàn Cầu là đơn vị thi công xây lắp nên việc tổ chức
sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm của ngành XDCB. Do các công trình có địa
điểm thi công khác nhau, thời gian thi công lâu dài nên lực lượng lao động
sản xuất của công ty được tổ chức thành 5 tổ sản xuất, gồm : 2 tổ thi công các
công trình, 1 tổ sản xuất đồ mộc, 1 tổ cơ khí sửa chữa và 1 tổ xe máy thi công
nhằm mục đích đảm bảo mọi công trình có vừa đủ số lao động cần thiết và
cùng một thời gian công ty có thể tiến hành thi công nhiều công trình ở các vị
trí khác nhau. Mỗi tổ đội được phân công các nhiệm vụ cụ thể :
+ Tổ thi công : Là các tổ sản xuất các loại cấu kiện bê tông, đúc cọc,
sản xuất dầm bê tông, ống…. để sử dụng cho các công trình và tiêu thụ trên
thị trường. Tổ chức thi công các công trình nền móng dân dụng, công nghiệp
thi công và sửa chữa đường bộ, cầu cống vừa và nhỏ.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Tổ xe, máy : Có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi các loại xe máy, đảm
bảo vận chuyển NVL, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp
cho quá trình tổ chức thi côgn sản xuất có hiệu quả.
+ Đội cơ khí sửa chữa : Có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng phục hồi các
loại xe máy xây dựng, thiết bị thi công của công ty để đảm bảo thi công công
trình đúng tiến độ và có hiệu quả.
+ Tổ sản xuất đồ mộc : Có nhiệm vụ sản xuất cánh cửa, đồ mộc phục
vụ các công trình dân dụng, ngoài ra còn sản xuất bàn ghế học sinh… theo
hợp đồng mà công ty đã ký.

1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên được bố trí công việc căn cứ vào
khối lượng mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế tài chính, căn cứ vào khả
năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như đặc điểm SXKD, tính chất quản lý,
yêu cầu và trình độ quản lý. Điều này đảm bảo cho cán bộ kế toán thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ đúng chuyên môn lao động. Bộ máy kế toán của công ty
bao gồm 4 người và được tổ chức như sau :
Kế toán trưởng
( tổng hợp )
Kế toán VTTSCĐ
Nguyên vật liệu
công cụ, dụng cụ
Kế toán vốn bằng
tiền, kế toán tiền
lương và thanh toán
Kế toán chi phí
sản xuất, tính
giá thành sản
phẩm
( Sơ đồ 1.3 – Tổ chức bộ máy kế toán công ty )
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Chức năng nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán :
- Kế toán tổng hợp ( kế toán trưởng ) : Có nhiệm vụ đánh giá tình hình
tài chính và theo dõi các tài khoản còn lại nếu có đơn vị có nghiệp vụ mới
phát sinh bộ phận này có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết
quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo kế toán,
lập kế hoạch hàng quý, hàng năm để phân tích tình hình tài chính của đơn vị.
- Kế toán vật tư tài sản cố định nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : Có
nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tính tăng, giảm chất lượng các loại trên, tính

tiền tệ thống nhất là “ đồng “ Ngân hàng Việt Nam để phản ánh.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày thành lập Công ty. Kỳ kế toán
hàng năm bắt đầu từ ngày 01 / 01 kết thúc vào ngày 31 / 12 hàng năm.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo năm, 12 tháng 1 kỳ báo cáo.
- Hình thức sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
- Kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế để ghi sổ và tính trị giá vật
liệu xuất kho theo phương pháp đích danh.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao : TSCĐ hữu hình
được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên bảng C ĐKT theo các chỉ
tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu của khách hàng dựa theo hợp
đồng và ghi nhận theo hóa đơn bán hành xuất kho cho khách. Khoản trả trước
cho người bán được hạch toán căn cứ vào phiếu chi, chứng từ ngân hàng và
hợp đồng kinh tế.
- Các nghĩa vụ thuế với Nhà nước : Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
hướng dẫn của Luật thuế hiện hành với mức thuế GTGT 10% đối với hoạt
động xây lắp. Thuế suất thuế TNDN 28 % trên lợi nhuận chịu thuế. Các loại
thuế, phí khác công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế huyện Ân
Thi theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết
định số 15 / 2006 / QDD – BTC ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ tài chính.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Để tập hợp ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và trên cơ sở đó hình thành các thông tin cần thiết cho
công tác quản lý. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hợp lý, phù hợp

- Tổ chức ghi sổ : Phân loại chứng từ theo cách vận hành, sau đó định
khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán.
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ và hủy chứng từ : Khi báo cáo năm được
duyệt, chứng từ được chuyển vào tủ lưu trữ của công ty. Sau một thời gian
quy định ( theo từng loại chứng từ ) thì chứng từ được hủy bỏ.
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành và căn cứ vào tình hình tài chính
kế toán. Công ty TNHH Hoàn Cầu sử dụng các tài khoản kế toán như sau :
Loại 1 : Tài sản lưu động
Loại 2 : Tài sản cố định
Loại 3 : Nợ phải trả
Loại 4 : Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 5 : Doanh thu
Loại 6 : Chi phí sản xuất kinh doanh
Loại 7 : Thu nhập hoạt động khác
Loại 8 : Chi phí hoạt động khác
Loại 9 : Xác định kết quả kinh doanh.
* Tổ vận dụng hệ thống sổ sách kế toán :
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Quá trình hạch toán của
công ty được thực hiện trên máy vi tính, sổ sách kế toán được in ra và đóng
thành sổ cuỗi mỗi tháng. Đồng thời theo yêu cầu riêng biệt ( trường hợp máy
tính chưa làm được ) một số tài khoản được sổ chi tiết theo dõi thủ công( ghi
bằng tay ) như các tài khoản ngoài bảng, sổ chi tiết công nợ từng khách hàng
theo hóa đơn, thẻ kho.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trình tự hạch toán của công ty được thực hiện như sau :
Chứng từ
Sổ thẻ kế toán
Chi tiết

sổ phát sinh.
Từ bảng tổng hợp chi tiết ta đem đối chiếu số liệu với sổ cái, từ bảng
cân đối số phát sinh đem đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Nếu thấy
số liệu trùng hợp tất cả thì ta đi lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được
lập trên cơ sở của bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo tài chính của công ty được lập với mục đích tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong một kỳ hạch
toán.
Báo cáo cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động của công ty, đánh giá thực trạng tài chính
trong kỳ hoạt động đã qua và những dự toán trong tương lai. Thông tin của
báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được căn cứ vào chế độ kế toán
hiện hành, được lập vào cuối niên độ kế toán bao gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính của công ty được nộp chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
sau ngày kết thúc niên độ kế toán và được nộp cho các cơ quan chức năng sau
:
+ Chi cục thuế huyện ÂN Thi
+ Phòng Tài chính huyện Ân Thi
+ Phòng Thống kê huyện Ân Thi
1.6. Một sốp phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty hoàn cầu.

Chứng từ GS
Sổ cái TK111, TK112
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 1.5 : Tổ chức hạch toán ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
1.6.2. Kế toán tài sản cố định :
Đặc điểm của Công ty TNHH Hoàn Cầu là ngành xây dựng, do vậy tài
sản cố định của công ty chủ yếu là máy móc như máy lu, máy xúc, máy ủi…
để thi công và các loại xe vận tải.
- Việc tính khấu hao TSCĐ của công ty theo phương pháp tuyến tính :
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
=
TSCĐ số năm sử dụng x 12
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đối với chi phí thuê máy khi thuê phải lập hợp đồng thuê máy móc
thiết bị và sử dụng thuê máy của công trình nào được ghi chép và tập hợp cho
công trình ấy.
- Căn cứ giá trị hợp đồng và hợp đồng thuê máy móc thiết bị làm
chứng từ gốc. Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ các chứng từ ghi sổ được đăng ký trong sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, kế toán vào sổ cái.
Tài khảon sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 211 để phản ánh biến động của tài sản cố
định. Hiện nay công ty chỉ sử dụng TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình.
Để theo dõi hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng tài khoản 214
Chứng từ sử dụng :
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Thẻ TSCĐ

vật tư đã có hợp đồng mua bán với công ty ) để làm thủ tục và cưng ứng vật
tư về công trình. Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về bộ phận kế toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính, căn cứ vào các chứng từ
xuất kho để tính giá trị chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng chi phí.
Việc tính giá trị vật liệu sử dụng này công ty tính theo giá thực tế và tập
hợp đích danh cho từng công trình.
Giá thực tế = giá mua theo + chi phí vận
Nguyên vật liệu hóa đơn chuyển bốc dỡ
Toàn bộ vật tư xuất kho đều do bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho kể cả
vật tư mua về sử dụng ngay, không qua kho thì sau đó vẫn phải làm thủ tục
nhập kho để bộ phận vật tư theo dõi tình hình sử dụng vật tư ở các đội, các
công trình. Sau đó sẽ chuyển các phiếu xuất kho về bộ phận kế toán để định
khoản và hạch toán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng công trình kế toán tiến hành kiểm
tra, định khoản kế toán, lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
để rồi vào sổ cái. Đồng thời cũng căn cứ vào chứng từ gốc kế toán sản xuất và
kế toán thanh toàn vào sổ chi tiết.
Tài khoản sử dụng : : TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : Dùng theo dõi giá
thực tế của toàn bộ nguyên, vật liệu hiện có, tăng, giảm qua kho của công ty.
- TK 153 – Hàng mua đi đường : Dùng theo dõi giá trị vật tư, hàng hóa
mà công ty đã mua, hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
TK 111,112,331 TK 152,153 TK 621
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tăng do mua ngoài
Xuất kho thi công
TK133 các công trình
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 151

Sổ cái TK152
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 1.7 – Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Phần 2
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀN CẦU
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty :
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết, công ty giao định
mức chi phí cho các đội công trường dựa trên thiết kế và dự toán được duyệt,
dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước và của UBND tỉnh Hưng
Yên.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công, máy móc
thiết bị và các khoản chi khác để hoàn thành công trình theo dự toán, thiết kế
được duyệt. Trên cơ sở tiến độ thi công chi tiết và kế hoạch ứng vốn theo kế
hoạch thi công chi tiết đó gửi cho chủ đầu tư để chủ đầu tư duyệt ứng vốn cho
các công trình. Công ty thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ thi
công đảm bảo chất lượng kỹ thuật – mỹ thuật và các vấn đề liên quan và sử
dụng tiền vốn hợp lý.
Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình với quy trình thi
công phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên chi phí sản xuất được công ty
tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí sản xuất của Công ty TNHH Hoàn Cầu được tiến
hành theo sơ trình tự sau :

xuất được tập hợp theo từng khoản mục.
+ Sổ chi tiết TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Sổ chi tiết TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nguyễn Thị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status