Báo cáo cuối kỳ: Nghiên cứu thói quen sử dụng sữa tươi TH True Milk của sinh viên tại TP.HCM - Pdf 25

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN: NGHIÊN CỨU MARKETING
BÁO CÁO CUỐI KÌ
Đề tài:
NGHIÊN CỨU THÓI QUEN SỬ DỤNG SỮA TƯƠI TH
TRUE MILK CỦA SINH VIÊN TẠI TP.HCM
GVHD: ThS Phạm Thiên Phú
SVTH: Nhóm 3
NGÀNH: QTKD
TP.HCM, THÁNG 11 NĂM 2014
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

Không gian: Sinh viên tại TP.HCM.
Vì đây là chuyên đề nghiên cứu trong thời gian tương đối ngắn dành cho sinh viên và
năng lực có hạn nên chúng tôi tập trung phần lớn vào bài nghiên cứu là Sinh viên
trường Đại học Tôn Đức Thắng, để có một kết quả nghiên cứu chuẩn xác nhất có thể.
Thời gian: Chuyên đề được bắt đầu nghiên cứu và thời gian báo cáo kết quả cụ thể
cuối cùng là từ tháng 9 đến tháng 11/2014
Đối tượng nghiên cứu:
Lý do chọn đối tượng: Đây là đối tượng trẻ rất cần cung cấp dinh dưỡng cho cơ
thể. Vì một ngày đi học cần rất nhiều năng lưc cho cơ thể, bữa ăn cung cấp không
đủ để bổ sung năng lượng cũng như trí lực cho cơ thể. Đây cũng là một thị trường
tiềm năng đối với sữa tươi TH True Milk. Hơn ai hết, là một sinh viên, chúng tôi
rất hiểu sự cần thiết của sữa đối với họ.
Lý do không chọn đối tượng khác: Nếu chọn đối tượng khác thì tốn nhiều chi phí,
tốn nhiều thời gian. Đối tượng khác sẽ ngại tiếp xúc với người ngoài, và họ sợ làm
mất thời gian của họ.
Đặc điểm đối tượng: Tất cả sinh viên của các trường đại học đều năng động, độ
tuổi từ 18 -25. Khi đưa bảng khảo sát cho các bạn thì các bạn rất nhiệt tình và vui
vẻ nhận lời ngay. Nếu có gì không hiểu thì các bạn sẽ hỏi ngay và sẵn sàng trả lời
các câu hỏi khảo sát.
Thái độ của đối tượng: Họ rất thân thiện và thiệt tình. Khi hỏi: “Bạn có từng sử
dụng sữa tươi Th true Milk chưa?”, thì bạn trả lời rất thẳng thắn và nhiệt tình. Nếu
bạn đó đã từng sử dụng thì sẵn sàng cung cấp thông tin cho nhóm, còn những bạn
chưa từng sử dụng thì trung thực nói “không!” để tránh cung cấp thông tin không
đáng tin cậy.
Hành vi của đối tượng: Họ không hề lúng túng trước những câu hỏi trong bảng
khảo sát và nhanh tay trả lời các câu phỏng vấn.
Giới tính: nữ chiếm 50%, nam chiếm 50% .
Tỷ lệ người tham gia phỏng vấn: khoảng 80%
Tỷ lệ người không tham gia phỏng vấn: khoảng 20%
Mục tiêu nghiên cứu:

Đặt lợi ích riêng của tập đoàn nằm trong lợi ích của cộng đồng: không bằng mọi
cách tối ưu hóa lợi nhuận, mà hợp lý hóa lợi ích, luôn hướng tới cộng đồng, vì lợi
ích của người tiêu dùng.
I.3. Tầm nhìn:
Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành
hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và
dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới. Tập đoàn TH quyết tâm trở
thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người
yêu thích và quốc gia tự hào.
I.4. Sứ mệnh:
Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôi
dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm
có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
I.5. Mục tiêu định hướng phát triển:
Tiến hành dự án Chăn nuôi bò sữa trong chuồng trại tập trung và chế biến sữa với
quy mô 1 tỷ 200 triệu đô-la Mỹ với 137.000 con bò sữa trên 37.000 hecta đất. Khi
hoàn thành sẽ đáp ứng 50% nhu cầu sản phẩm sữa của thị trường trong nước, trở
thành nhà cung cấp sữa sạch và sữa tươi tiệt trùng hàng đầu Việt Nam.
Ra mắt sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK, song song đó mở rộng sản
xuất những sản phẩm được chế biến từ sữa tươi; thực hiện dự án cung cấp rau củ
quả tươi và các loại thực phẩm sạch khác.
Ra mắt chuỗi cửa hàng bán lẻ TH truemart chuyên cung cấp các sản phẩm tươi
sạch từ Trang Trại TH như sữa tươi tiệt trùng TH true MILK, thịt bò, thủy hải sản,
rau củ quả tươi… TH truemart phấn đấu trở thành chuỗi cửa hàng tiện ích cung
cấp lượng thực phẩm sạch, an toàn và cao cấp cho người tiêu dùng.
I.6. Hoạt động:
I.6.1. Hoạt động kinh doanh:
Ngân hàng TMCP Bắc Á cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: Mở tài
khoản nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, thanh toán
trong và ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối,

nhận được sự biểu dương và ủng hộ nồng hậu
của các cấp lãnh đạo.
I.6.4. Dự án khu đô thị sinh thái y học:
Dự án khu đô thị sinh thái y học bao gồm Bệnh
viện điện tử; Bệnh viện đa khoa 5 sao và Trung
tâm điều dưỡng; Khu Spa nghỉ dưỡng, sinh thái
cao cấp; Trường đại học tổng hợp Phủ Quỳ
(gồm Khoa Y Dược, Kho Công Nghệ cao và Khoa Nông Nghiệp) và Viện nghiên
cứu bệnh ung thư.
I.6.5. Dự án đầu tư nhà máy sản xuất ván sợi
tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An:
Đây là dự án với tổng mức đầu tư lên tới 120
triệu EUR và là nhà máy sản xuất ván sợi với
quy mô lớn,công nghệ hiện đại cung ứng ván
nhân tạo chất lượng cao cho thị trường trong và
ngoài nước. Dự án này góp phần gia tăng giá trị
sản xuất các ngành liên quan: lâm nghiệp, hóa
chất, điện…
I.7. Các cấp độ nhận biết thương hiệu:
I.7.1. Tên gọi:
TH - “True Happiness”có nghĩa là “Hạnh phúc đích thực”.
Với dòng sữa: tươi - sạch - tinh túy thiên nhiên. Uống TH True Milk là hạnh phúc đích
thực của bạn mỗi ngày
I.7.2. Logo
Đơn giản, không cách điệu, không rối rắm, không nhiều màu sắc
Front chữ có chân - thể hiện sự chắc chắn, đáng tin cậy.
Màu xanh là màu chủ đạo của Logo - sự thân thiện với môi trường, niềm tin cho sự an
toàn và tươi sạch,
Cánh sao vàng cách điệu thể hiện cho sự đạt chuẩn về chất lượng và cam kết của TH true
Milk.

Sau đó chúng tôi thảo luận nhóm 2 lần để tạo nên 1 bảng câu hỏi hoàn chỉnh :
Lần 1: (4 thành viên) và đưa những câu hỏi chúng tôi đã làm để họ đưa ra ý
kiến và chúng tôi thêm vào bảng câu hỏi
Lần 2 : (3 thành viên) để tìm ra những câu hỏi cuối cùng cho bảng câu hỏi
(bảng khảo sát)
II.3. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phỏng vấn qua internet : Thời gian thực hiện nhanh, chi phí thấp nhưng các câu trả lời
chưa có tính chính xác cao.
Phỏng vấn trực tiếp : Chúng ta có thể trực tiếp kích thích đáp viên trả lời, giải thích cho
đáp viên các thuật ngữ chưa hiểu nhưng sự hiện diện của đáp viên có thể ảnh hưởng đến
câu trả lời và tốn thời gian, chi phí.
II.4. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sử dụng phần mềm phân tích định tính SPSS để chạy thống kê mô tả các đặc tính thói
quen của nam và nữ như thế nào ? Họ thường sử dụng sữa vào thời gian nào? Mua ở đâu
và quảng cáo của TH true Milk có ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng không?
III. KẾT QUẢ
1. Địa điểm thường mua sữa tươi TH True Milk của sinh viên.
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Siêu thị 58 58.0 58.0 58.0
Chuỗi cửa hàng Th TrueMart 7 7.0 7.0 65.0
Cửa hàng tạp hóa bán lẻ 34 34.0 34.0 99.0
Khác 1 1.0 1.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Bảng 1: Địa điểm sinh viên thường mua sữa tươi TH True Milk
Phần lớn sinh viên chọn mua sữa tươi tại các siêu thị (chiếm 58%). Bên cạnh đó, các cửa
hàng tạp hóa cũng là nơi sinh viên thường chọn mua sữa tươi TH True Milk khi có nhu
cầu ( chiếm 34%). Tuy nhiên, tại các cửa hàng TH True Mart sinh viên rất ít hay đến đó

Responses Percent of
Cases
N Percent
Mục đích sử dụng
Uống 98 83.1% 98.0%
Làm đẹp 16 13.6% 16.0%
Nấu ăn 4 3.4% 4.0%
Total 118 100.0% 118.0%
Bảng 3: Mục đích sử dụng sữa tươi Th True Milk của sinh viên
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Sáng 54 54.0 54.0 54.0
Trưa 6 6.0 6.0 60.0
Chiều 8 8.0 8.0 68.0
Tối 32 32.0 32.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Bảng 4: sinh viên thường sử dụng sữa tươi vào thời điểm nào trong ngày
Từ bảng 2, 3, 4 cho thấy, sinh viên thường mua sữa tươi TH True Milk loại 180ml
(chiếm 73%) để uống là chủ yếu (chiếm 83.1%) và dùng vào buổi sáng (chiếm 54%)
và buổi tối (chiếm 32%).
5. Hương vị của sữa tươi TH True Milk được sinh viên ưa thích
Biểu đồ 3: Thể hiện các hương vị của sữa tươi TH True Milk được sinh viên ưa thích
Qua biểu đồ cho thấy: tỷ lệ những người thích sữa tươi ít đường và sữa nguyên chất
tương đương nhau và chiếm tỉ lệ cao (sữa ít đường chiếm 27%, sữa nguyên chất chiếm
26%). Những người chọn mua sữa tươi hương dâu với tỷ lệ thấp nhất (chỉ chiếm 9%).
Tuy nhiên, sữa có đường cũng được mọi người sử dụng tương đối nhiều (chiếm 20%).
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen sử dụng sữa tươi TH True Milk trong
sinh viên:
$cau15 Frequencies
Responses

thế
22 27 49
Chờ đến có sản phẩm rồi
mua
3 1 4
Mua sữa tươi TH True
Milk ở nơi khác
22 20 42
Quyết định khác 3 2 5
Total 50 50 100
Bảng 5:Quyết định mua của sinh viên khi sử dụng hết sữa tươi TH True Milk
Qua bảng 3 cho thấy:
− Số người chọn sản phẩm khác thay thế chiếm cao nhất (49%). Trong đó, số
lượng nữ chiếm 55% (27 người trong 49 người) cao hơn so với nam (chiếm
45%).
− Số người chọn mua sữa tươi TH True Milk ở nơi khác cũng khá cao (chiếm
42%). Trong đó, số lượng nam có quyết định này cao hơn so với nữ. Điều đó
cũng cho thấy được rằng nam luôn sẵn lòng mua sữa tươi TH True Milk nhiều
hơn nữ.
− Bên cạnh đó, số người chờ đến khi có sản phẩm rồi mới mua thì rất ít (chiếm
4%). Điều đó cho thấy khách hàng trung thành với sữa tươi TH True Milk rất
ít, và khách hàng nam trung thành sử dụng sữa tươi TH True Milk cao hơn so
với nữ (nam 3 người, nữ 2 người).
 Nhìn chung, sinh viên có thói quen mua sữa khác thay thế khi nơi khách
hàng thường mua đã hết sữa TH True Milk.
8. Mức độ nhận biết của sinh viên với sản phẩm sữa tươi TH True Milk như thế
nào:
Giới tính Total
Nam Nữ
Bạn biết đến sp sữa tươi


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Dựa vào phần kết quả trên, sinh viên tại thành phố Hồ chí Minh có thói quen sử dụng
sữa tươi TH True Milk như sau:
− Sinh viên khi chọn mua sữa tươi TH True Milk chủ yếu quan tâm đến “chất
lượng” của sản phẩm để có thể vừa đảm bảo an toàn cho sức khỏe vừa cung
cấp cho cơ thể một năng lượng vừa đủ để học tập và hoạt động. Bên cạnh đó,
trong xã hội ngày càng phát triển như ngày nay, việc ăn no vẫn chưa đáp ứng
đủ theo nhu cầu. Vì vậy, “khẩu vị” cũng kém phần quan trọng khi sinh viên
chọn mua sữa tươi TH True Milk.
− Sinh viên thường đến siêu thị để mua sữa ít đường và sữa tươi nguyên chất,
mỗi lần mua là một lốc/lần loại hộp 180ml với mục đích chủ yếu là uống vào
buổi sáng để bổ sung năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, khi sử dụng hết sản
phẩm thì sinh viên có xu hướng mua các sản phẩm sữa khác thay thế cho sữa
tươi TH True Milk khi họ có nhu cầu.
− Bên cạnh đó, sinh viên chọn mua sữa tươi TH True Milk với nhiều nguyên
nhân khác nhau. Nhưng chủ yếu là do sở thích và ảnh hưởng bởi gia đình (do
gia đình thường sử dụng).
Kiến nghị:
− Sản phẩm sữa TH True Milk nên tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, và
thêm vào danh mục sản phẩm một số sản phẩm có hương vị mới lạ.
− Công ty nên có các chiến lược marketing hiệu quả hơn cho sản phẩm: thực
hiện các chương trình quảng cáo hấp dẫn hơn, ấn tượng hơn, tạo điểm nhấn
khác biệt hơn để khách hàng không bị nhầm lẫn khi hỏi đến: “anh/chị nhớ nhất
điều gì khi nhắc đến sữa tươi TH True Milk?”.
− Thực hiện một số chương trình để thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng tiềm năng và duy trì số lượng khách hàng hiện tại: thực hiện các chương
trình khuyến mãi, khi khách hàng đến mua sữa tươi TH True Milk tại các cửa
hàng TH truemart nên làm thẻ khách hàng và được hưởng các chế độ ưu đãi

 Vinamilk  TH true Milk  Cô Gái Hà Lan
 Milo  Khác (Bạn vui lòng ghi rõ)
4. Bạn đã sử dụng sản phẩm nào của tập đoàn TH ?(Bạn có thể chọn nhiều đáp án)
 Sữa tươi  Sữa chua  Khác (Bạn vui lòng ghi rõ)
5. Trong 1 tháng trở lại đây, bạn có sử dụng sữa tươi TH True milk hay không?
 Có  Không
6. Bạn thường mua sữa tươi TH True milk ở đâu?
 Siêu thị  Chuỗi cửa hàng TH True Mart
 Các cửa hàng bán lẻ, tạp hóa  Khác (Bạn vui lòng ghi rõ)
7. Bạn thường mua sữa tươi TH True Milk cho ai ?
 Chính bạn  Bạn bè
 Gia đình  Khác (Bạn vui lòng ghi rõ)
8. Bạn chọn mua sữa tươi TH true Milk bởi vì:
 Gia đình thường dùng  Được bạn bè, người thân giới thiệu
 Thấy quảng cáo hấp dẫn  Bao bì sản phẩm đẹp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status