Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - Pdf 26


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN VĂN YÊN NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
TRONG CƠ SỞ SẢN XUẤT GIẤY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Yêm
Hà Nội, năm 2012 3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9
1.1. Tổng quan về sản xuất sạch hơn 9
1.1.1. Khái niệm sản xuất sạch hơn: 9
1.1.2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan 10

3.3.1. Về bộ phận nồi hơi và cấp nhiệt cho lô xeo giấy 50
3.3.2. Về bộ phận bãi chứa than phục vụ cho lò hơi 50
3.3.3. Về hệ thống thông gió nhà xưởng 51
3.3.4. Hệ thống kho chứa nguyên liệu 51

4
3.3.5. Tận thu bột giấy thải làm giấy bao bì 51
3.4. Đánh giá cân bằng vật chất và năng lƣợng trong sản xuất 52
3.4.1. Nguyên liệu 52
3.4.3. Cân bằng năng lượng 54
3.4.4. Xác định tính chất dòng thải 55
3.5. Đánh giá công tác quản lý nội vi của doanh nghiệp 57
3.5.1. Quản lý sản xuất 58
3.5.2. Quản lý chất thải 58
3.6. Xác định nguyên nhân 64
3.6.1. Các nguyên nhân kỹ thuật 64
3.6.2. Các nguyên nhân quản lý 66
3.7. Đánh giá hiệu quả về môi trƣờng và kinh tế nếu áp dụng SXSH . 67
3.7.1. Hiệu quả kinh tế 67
3.7.2. Hiệu quả môi trường 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 5
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh tiêu thụ tài nguyên và tiềm năng cho các cơ hội SXSH 15
Bảng 1.2: Các nguồn nƣớc thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau 25
Bảng 1.3: Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam 27
Bảng 1.4. Giá trị sản xuất công nghiệp giấy, bao bì và tổng giá trị sản xuất

7
MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang phát triển nhanh chóng
ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngành công nghiệp trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Bên cạnh những ngành công nghệ cao, Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều cơ sở sản
xuất quy mô nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất chƣa tiên tiến. Các cơ sở sản xuất này sử
dụng khá nhiều nguồn năng lƣợng (điện, than…), việc tận thu các phế liệu chƣa
đƣợc chú trọng, công tác bảo vệ môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức…
Việc nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất đƣợc các
cơ quan quản lý nhà nƣớc quan tâm và khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng.
Trong thời gian qua, có một số cơ sở sản xuất ở Việt Nam đã triển khai áp dụng sản
xuất sạch hơn và có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, các cơ sở đã triển khai áp
dụng hầu hết là các cơ sở có quy mô sản xuất lớn; việc nghiên cứu áp dụng sản xuất
sạch hơn ở các cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai
thực hiện.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chƣa có nghiên cứu cụ thể về áp dụng sản xuất
sạch hơn tại các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ và vừa, trong khi đó các cơ sở sản xuất
giấy đƣợc đánh giá là một trong những loại hình sản xuất có mức độ gây ô nhiễm
môi trƣờng lớn nhất, đặc biệt là môi trƣờng nƣớc, bên cạnh đó nền công nghiệp sản
xuất giấy vừa và nhỏ chƣa có nhiều cải tiến về công nghệ. Vì vậy, việc nghiên cứu
áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là
cần thiết.
Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn trong cơ sở sản xuất giấy sẽ góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và năng
lƣợng.

8
Đề tài tập trung nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn tại cơ sở sản xuất của

- Với các dịch vụ, SXSH là sự tích hợp các mối quan tâm về môi trƣờng
trong quá trình thiết kế và cung ứng dịch vụ.
- SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay ñổi thái độ.
Sự khác biệt căn bản giữa cách tiếp cận xử lý cuối đƣờng ống (EOP) hay còn
gọi là kiểm soát ô nhiễm và SXSH là thời điểm. Kiểm soát ô nhiễm là phƣơng pháp
tiếp cận sau khi vấn đề đã phát sinh, “phản ứng và xử lý”; trong khi đó, SXSH lại
mang tính chủ động, theo "triết lý dự đoán và phòng ngừa". Phòng ngừa, nhƣ đƣợc
thừa nhận rộng rãi, luôn luôn tốt hơn xử lý, nhƣ câu nói “phòng bệnh hơn chữa
bệnh”. Khi giảm thiểu chất thải và ô nhiễm thông qua SXSH thì đồng thời sẽ giảm
tiêu thụ nguyên liệu và năng lƣợng. SXSH luôn hƣớng tới hiệu suất sử dụng đầu
vào gần tới 100% trong giới hạn về khả thi kinh tế. Một điểm quan trọng cần nhấn
mạnh rằng, SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị mà SXSH đề cập tới thay
đổi thái độ, quan điểm, áp dụng các bí quyết và cải tiến quy trình công nghệ sản
xuất cũng nhƣ cải tiến sản phẩm.

10
1.1.2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.1.2.1. Công nghệ sạch (Clean technology)
Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào đƣợc các ngành công nghiệp áp dụng để giảm
thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô nhiễm tại nguồn và tiết kiệm
đƣợc nguyên liệu và năng lƣợng đều đƣợc gọi là công nghệ sạch. Các biện pháp kỹ
thuật này có thể đƣợc áp dụng từ khâu thiết kế để thay đổi quy trình sản xuất hoặc là
các áp dụng trong các dây chuyền sản xuất nhằm tái sử dụng sản phẩm phụ để tránh
thất thoát (OCED, 1987).
1.1.2.2. Công nghệ tốt nhất hiện có (Best Available Technology - BAT)
Là công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất hiện có trong việc bảo vệ môi trƣờng
nói chung, có khả năng triển khai trong các điều kiên thực tiễn về kinh tế, kỹ thuật,
có quan tâm đến chi phí trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai bao gồm
thiết kế, xây dựng, bảo dƣỡng, vận hành và loại bỏ công nghệ (UNIDO, 1992).
BAT giúp đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH.

Tiếp cận SXSH
- Kiểm soát chất ô nhiễm bằng các bộ
lọc, các hệ thống xử lý nƣớc thải,
- Áp dụng khi các quá trình và sản phẩm
đã đƣợc phát triển và vấn đề đã nảy sinh
- Là yếu tố đóng góp vào chi phí, giá
thành
- Trách nhiệm giải quyết là bởi các
chuyên gia môi trƣờng
- Cải thiện môi trƣờng bằng giải pháp kỹ
thuật
- Cải thiện môi trƣờng nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn có tính pháp lý

- Chất lƣợng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng

- Ngăn ngừa chất ô nhiễm từ nguồn nhờ
các giải pháp tổng hợp
- Là một bộ phận tích hợp trong quá
trình phát triển sản phẩm và quá trình
- Chất thải đƣợc xem nhƣ nguồn tài
nguyên
- Trách nhiệm giải quyết là của tất cả
mọi ngƣời trong công ty
- Cải thiện môi trƣờng gồm cả tiếp cận
kỹ thuật và phi kỹ thuật
- Cải thiện môi trƣờng là quá trình liên
tục để đạt các tiêu chuẩn ngày càng cao
hơn

lại. Tiếp cận này không chỉmang lại hiệu quảvềnguồn lực, giảm chi phí sản xuất, mà
còn giảm thiểu cả chi phí xử lý dòng thải.
Khái niệm về SXSH cũng cần thiết khi nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhƣ
[14]:

13
Nhu cầu do các quy định pháp luật
Để đảm bảo các tiêu chuẩn quy định vềphát thải (lỏng, rắn hoặc khí) thì
thƣờng đòi hỏi các cơ sở sản xuất phải trang bị các hệ thống kiểm soát ô nhiễm
phức tạp và tốn kém, ví dụ các trạm xử lý nƣớc thải. Sau khi áp dụng SXSH, việc
xử lý lƣợng chất thải còn lại trở lên dễ dàng và ít tốn kém hơn. Sở dĩ làm đƣợc điều
này là do SXSH đã giúp giảm thiểu chất thải về mọi mặt: khối lƣợng, trọng lƣợng,
và cả độ độc.
Nhu cầu do việc triển khai hệ thống quản lý môi trường (EMS)
ISO 14000 là một quy trình cấp chứng nhận đối với EMS, nhằm đảm bảo
rằng các công ty cam kết thực hiện cải tiến liên tục trong hoạt động môi trƣờng của
mình. Chứng nhận này cũng thể hiện sự quan tâm của công ty đến môi trƣờng. Một
số nhà nhập khẩu luôn đòi hỏi chứng chỉ ISO của công ty trƣớc khi họ đặt hàng.
SXSH sẽ giúp việc triển khai hệ thống quản lý môi trƣờng nhƣ ISO 14000 dễ dàng
hơn nhiều. Sở dĩ nhƣ vậy là do hầu hết các công việc ban đầu đã đƣợc thực hiện
thông qua đánh giá SXSH.
Nhu cầu do mong muốn tiếp cận các cơ hội phát triển thị trường mới
Nhận thức của khách hàng về các vấn đề môi trƣờng ngày càng nâng cao đã
làm nảy sinh nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thị trƣờng quốc tế. Kết quả là khi
nỗ lực thực hiện SXSH thì đã mở ra các cơ hội phát triển thị trƣờng mới cho mình
và sản xuất ra các sản phẩm chất lƣợng cao hơn, có thể bán đƣợc với giá cao hơn.
Nhu cầu do mong muốn tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn tài chính
Các đề án đầu tƣ dựa vào SXSH sẽ chứa đựng thông tin chi tiết về tính khả
thi môi trƣờng, kỹ thuật và kinh tế của khoản đầu tƣ dự kiến. Điều này tạo ra một cơ
sở vững chắc để giành đƣợc sự hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng hoặc các quỹ môi

Bảo tồn năng lượng:
Ngày nay dƣới sức ép về thay đổi khí hậu và hiện tƣợng nóng lên toàn cầu,
các chƣơng trình nhƣ: Cơ chế phát triển sạch và thƣơng mại Carbon đang là cơ hội
sẵn sàng để các cơ sở công nghiệp tận dụng bằng cách bán lƣợng phát thải khí nhà

15
kính (GHG) mà họ đã giảm đƣợc qua các năm nhờ áp dụng các biện pháp bảo tồn
năng lƣợng.
Bảng 1.1 mô tả tình hình tiêu thụ tài nguyên trong các cơ sở sản xuất giấy và
bột giấy ở Việt Nam so với các quốc gia khác, từ đó gợi ý tiềm năng có thể khai
thác bằng việc áp dụng các nguyên lý của phƣơng pháp luận SXSH.
Bảng 1.1: So sánh tiêu thụ tài nguyên và tiềm năng cho các cơ hội SXSH
Hạng mục
Việt Nam
Ấn Độ (nhà
máy sử dụng
phế thải nông
nghiệp)
Nhà máy ở
Bắc Âu (giấy
bao bì tẩy
trẳng –
ỗmềm)
Tiềm năng

Xơ (sản lƣợng %)
44 – 55%
40 – 44%
55%
Trung bình


(Kg/tấn dầu)
294 – 784
294 - 490
98- 450

Điện (kWh/tấn)
900-1900
855 - 980
700 - 850
Cao
Nƣớc (m
3
/tấn)
175 – 350
180 - 280
20- 40
Cao
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy, Trung
tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2008
1.1.4. Các kỹ thuật SXSH
Sản xuất sạch hơn là phƣơng pháp tiếp cận mới và sáng tạo để giảm mức độ
sử dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất dựa vào một loạt các kỹ thuật. Các kỹ
thuật này có thể đƣợc phân thành 3 nhóm nhƣ sau:
 Quản lý tốt nội vi

16
Đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn thông qua bảo dƣỡng
phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thƣờng xuyên, cũng nhƣ kiểm soát việc thực
hiện đúng hƣớng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo và giám sát phù hợp.

điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
Các cơ hội thị trường mới: Việc nâng cao nhận thức của ngƣời tiêu dùng về
các vấn đề môi trƣờng đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị
trƣờng quốc tế. Chính vì vậy, khi bạn có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch
hơn, bạn sẽ có cơ hội thị trƣờng mới và sản xuất các sản phẩm chất lƣợng cao, bán
với giá cao hơn. Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trƣờng, ví dụ nhƣ ISO 14001, hoặc các các yêu cầu của thị trƣờng nhƣ
nhãn sinh thái.
Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn: Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện
hình ảnh chung về doanh nghiệp của bạn. Một công ty với hình ảnh “xanh” sẽ đƣợc
cả xã hội và và các cơ quan hữu quan chấp nhận dẽ dàng hơn.
Môi trường làm việc tốt hơn: Việc nhận thức ra tầm quan trọng của môi trƣờng làm
việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong lực lƣợng công nhân. Bằng cách
đảm bởi các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn,
bạn có thể làm tăng ý thức tiết kiệm năng lƣợng của ngƣời lao động, đồng thời xây
dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động nhƣ vậy giúp doanh nghiệp của bạn
đạt đƣợc khả năng cạnh tranh.
Tuân thủ luật môi trường tốt: Các tiêu chuẩn môi trƣờng về phát thải các
chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày càng chặt chẽ hơn. Để đáp ứng đƣợc các
tiêu chuẩn này thƣờng yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp
và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng chất thải, do đó doanh
nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn.
1.1.6. Tổng quan về sản xuất sạch hơn tại Việt Nam trong thời gian qua:

18
Ở nƣớc ta bắt đầu đƣa khái niệm này vào năm 1996 và theo Trung tâm Sản
xuất sạch Việt Nam cho biết từ năm 1996 đến nay Chính phủ đã tiếp nhận 20 dự án
quốc tế và đề tài cấp nhà nƣớc về SXSH, giảm thiểu chất thải và các lĩnh vực liên
quan. Ngày 22/9/1999, Bộ trƣởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng đã ký
Tuyên ngôn quốc tế về SXSH. Kế hoạch hành động quốc gia về SXSH (2001-2005)

trong các DN trên cả nƣớc.
Từ thực trạng môi trƣờng trong công nghiệp cho thấy, tác động tổng hợp các
chất thải ra môi trƣờng là rất lớn và ngày càng nghiêm trọng. Các loại chất thải
không chỉ ảnh hƣởng tới môi trƣờng sản xuất kinh doanh của các DN mà tác hại lớn
hơn là ảnh hƣởng tới môi trƣờng và đời sống nhân dân ở các khu vực xung quanh.
Do vậy, việc áp dụng SXSH trong công nghiệp là rất cần thiết.
Nếu tính theo từng công đoạn trong quá trình sản xuất thì hiệu quả và lợi ích
từ việc áp dụng SXSH trong công nghiệp là rất lớn. cụ thể có thể tóm tắt các lợi ích
cơ bản nhƣ sau:
- Tiết kiệm chi phí thông qua giảm lãng phí năng lƣợng và nguyên liệu;
- Cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty;
- Chất lƣợng và độ đồng đều của sản phẩm tốt hơn;
- Thu hồi một lƣợng nguyên liệu bị hao phí trong quá trình sản xuất;
- Có khả năng cải thiện môi trƣờng làm việc (sức khỏe và an toàn);
- Cải thiện hình ảnh của công ty;
- Tuân thủ các quy định môi trƣờng tốt hơn;
- Tiết kiệm chi phí xử lý cuối đƣờng ống;
- Có đƣợc các cơ hội thị trƣờng mới và tốt hơn.
Tài liệu của Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam đã có ví dụ thực tế về hiệu
quả và lợi ích thu hồi bột giấy và nƣớc sau xeo của một công ty. Trƣớc khi áp dụng
SXSH, hệ thống xeo giấy sử dụng nƣớc xong thải bỏ ngay. Nhƣng sau khi đã áp
dụng SXSH công ty đã đầu tƣ một hệ thống bể lắng thu hồi bột và tuần hoàn nƣớc
quay về công đoạn xeo, giá thành đầu tƣ là 370 triệu đồng, thời gian hoàn vốn là 3,9
năm. Hiệu quả thu hồi 152 tấn bột giấy/năm và 37.975m
3
nƣớc/năm. Về mặt kinh
tế, tiết kiệm 94 triệu đồng/năm, về môi trƣờng giảm thải 152 tấn bột giấy và

20
37.975m

2
S hoặc Na
2
SO
4
), cơ, nhiệt.

21
Các tác nhân tẩy trắng thƣờng là các hợp chất chứa clo hoạt động nhƣ clo,
nƣớc javen, clođioxit, các hợp chất chứa ôxy hoạt nhƣ ôxy kỹ thuật, H
2
O
2
. Nhƣ vậy,
điều tất yếu là nƣớc thải của CN GBG tất yếu là chứa nhiều loại hoá chất độc hại,
nhất là các hợp chất hữu cơ chứa clo và tất nhiên là một lƣợng lớn xút dƣ.
So với các nghành công nghiệp khác, CN GBG đƣợc liệt vào nhóm 5 ngành
lớn (thép, nhôm, giấy, hoá chất, ximăng) về mặt tiêu hao năng lƣợng và gây ô
nhiễm môi trƣờng. Đối với môi trƣờng nƣớc, CN GBG thuộc loại thải nhiều số một.
Nhƣ vậy, một nhà máy giấy hoàn chỉnh sẽ gồm các công đoạn sau:
 Chuẩn bị nguyên liệu: băm, rửa nguyên liệu thành các mảnh nhỏ;
 Nấu bột với các hoá chất thích hợp để hoà tan những phần không phải
xellulô;
 Rửa và tẩy bột;
 Xeo giấy thành sản phẩm.
 Đối với những nhà máy hiện đại
 Thu hồi hoá chất (xem sơ đồ kèm theo)
Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một trong những ngành sản xuất lâu
đời nhất, tuy nhiên quá trình tẩy trắng bằng hoá chất có thể coi là sản phẩm của thế
kỷ 20 và đang có những bƣớc ngoặt ở những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 này.

5. Clorua dioxit (D): quá trình này đƣợc áp dụng từ 1940. D tỏ ra là tác nhân
tạo độ trắng chọn lọc hơn cả H. Chất lƣợng giấy của dây chuyền CEHD tỏ ra cao
hơn CEHH mà cƣờng độ sợi ít bị ảnh hƣởng lớn.
6. Hydrogen peroxit (P): P tƣơng tự D nghĩa là có tính tẩy trắng chọn lọc
cao. Do lí do kinh tế, P thƣờng đƣa vào sau D khi mà lƣợng lignin còn ít. Từ 1960,
CEDEP trở nên tiêu chuẩn trong ngành bột giấy. ở BaPaCo, quá trình D đƣợc đƣa
vào từ 1997 cùng với E.
7. Oxygen (O): bắt đầu từ phát hiện của nhóm Robert (Pháp) về nghiên cứu
bảo vệ xenllulo bằng muối của Mg
2+
. Ngƣời ta thấy khi đó ôxy oxi hoá mạnh lignin
trong khi không động tới xenllulo. Quá trình này đƣợc thƣơng mại hoá đầu tiên từ
1970 ở Nam Phi. ở VN, BaPaCo có kế hoạch đƣa công nghệ này vào trong kế hoạch
mở rộng nhà máy giai đoạn 1 (khoảng 2001). ở Thuỷ Điển phần lớn các nhà máy
chuyển sang dùng O từ 1980. ở Bắc Mỹ thì bắt đầu chậm hơn.
8. Ozon: về nguyên tắc, O
3
mạnh hơn O và có thể tẩy hoàn toàn lignin, tuy
nhiên nó cũng phá huỷ xenllulo. Mãi 1992, vấn đề này mới đƣợc kiểm soát và nhà
máy đầu tiên áp dụng là Union Camp Co., Virginia (1.000 tấn /ngày) sử dụng ozon
và D. Tới 1995 có tổng số khoảng 15 nhà máy, chủ yếu ở Châu Âu áp dụng công
nghệ này.

23
9. Nhng cụng ngh khỏc:
trng ca giy ph thuc ch yu vo d lng lignin sau nu v ty.
Vy, loi lignin, vn thay i k thut nu v ty u rt quan trng. T
nhng nm 1980, vic nghiờn cu nu ty lignin tng cng ó em li nhng kt
qu mang tớnh bc ngot. Vớ d, thờm 0,1% antraquinone (AQ) ch s gim
mnh ti 15% v nhu cu sunfua gim trong khi hiu sut x khụng gim. Gn õy

Tẩy trắng
(C
D
EHDED)

Bột tẩy trắng
(%L)
Thu
hồi
HC
*1950s:
100m
3
/t
*1970s: 50m
3
/t
N-ớc thải=
100%
Hình 1-1a- Nhà máy bột
1970

24


tăng
c-ờng

Thu
hồi
HC

*1950s: 100m
3
/t
*1970s:
50m
3
/t
N-ớc thải = 50%
Hình 1-1b- Nhà máy bột 1990
=15 20
=8 12
DeL
bằng
oxy
(O)
Bột
(1,5%L)
Dịc
h
đen
DE
op
DED

(1,5%L)
Dịc
h
đen
DE
op
P/ZE
op
P

25 Hỡnh 1-2. Xu th tiờu th hoỏ cht ty trng trong ngnh bt giy th gii (trỏi)
v cụng ty Weyerhaeuser (phi)

1.2.2. Cht thi trong cụng nghip sn xut giy v bt giy
Nh mỏy giy v bt giy sinh ra cht thi dng nc thi, khớ thi, v cht
thi rn. Loi phỏt thi ni bt nht l nc thi, tip ú l khớ thi v cht thi rn.
1.2.4.1 Nc thi
Cỏc nh mỏy giy v bt giy sinh ra mt lng ln nc thi v nu khụng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status