Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC - CTCP - Pdf 26

Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp muốn đứng vững
thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Xong, muốn làm
đợc điều đó phải có đủ lợng vốn cần thiết để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo, tiêu thụ, chi trả cho nhân công và rất nhiều
các chi phí khác phát sinh. Nh vậy, vốn là tiền đề cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn
đợc quyết định bởi chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy, các doanh nghiệp Nhà nớc hầu hết trong tình trạng
kinh doanh không hiệu quả mà một trong các nguyên nhân gây nên là thực trạng
không hiệu quả ở khai thác và sử dụng vốn. Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp
thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu thực tập tại Tổng công
ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC, em xin trình bày một số vấn đề về :
"Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động
vốn tại Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC - CTCP".
Kết cấu của chuyên đề nh sau :
- Lời nói đầu.
- Chơng I : Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Chơng II : Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty
dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC - CTCP.
- Chơng III : Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC -
CTCP.
- Kết luận.
Chơng I
Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn:

tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là phơng thức để dịch chuyển VLĐ
thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu nh VLĐ đợc kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng
hoá và thu hồi đợc ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá thì vốn cố định
tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản phẩm
hàng hoá dới hình thức khấu hao.
2.1. Vốn cố định :
* Khái niệm : Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu t
ứng trớc về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
2
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
trong nhiều chu kì kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
đợc tài sản cố định về mặt giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác dụng
trong quá trình sản xuất: nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải Vốn cố
định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất
thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhng giá trị của nó giảm dần và
chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ
tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố nh: khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng, khả năng thu hút vốn đầu t, phơng hớng mục tiêu sản xuất
kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn
cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu
vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi
bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù hợp
với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ
thuật.

Trong đó tài sản lu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận :
- Tài sản lu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nh : sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Tài sản lu động lu thông : là những tài sản lu động nằm trong quá trình lu
thông của doanh nghiệp nh : thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
động lu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ đợc luân chuyển không ngừng qua
ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ đợc biểu
hiện dới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị.
* Cơ cấu vốn lu động :
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn lu
động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lu động không giống nhau. Xác
định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
4
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, có
thể chia vốn lu động thành các loại chủ yếu sau:
+ Vốn lu động trong khâu dự trữ : bao gồm : vốn nguyên, vật liệu chính ; vốn
vật liệu phụ ; vốn nhiên liệu, phụ tùng thay thế, đóng gói ; vốn công cụ, dụng cụ
nhỏ.

Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc
hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ góp
phần tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế : là giá trị các loại vật t dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định.
Vốn vật t đóng gói : là giá trị các loại vật liệu, bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ : là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm ).
Vốn về chi phí trả trớc: các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng có tác
dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên cha thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kì này mà đợc tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo nh chi
phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm.
Vốn thành phẩm : là giá trị những sản phẩm đợc sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn
kĩ thuật và đợc nhập kho.
Trong doanh nghiệp thơng mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng,
các thành phần vốn và biết đợc kết cấu vốn lu động theo hình thái biểu hiện để định
hớng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp, vốn lu động từ
bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhng cha đến kỳ hạn

( phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kì
của doanh nghiệp ), hệ số hàm lợng vốn cố định ( cho biết số vốn cố định cần thiết
để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kì ) và một số hệ số khác dùng để đánh
giá tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu tài sản cố định để có định hớng
đầu t, điều chỉnh kết cấu tài sản cố định.
Đối với vốn lu động, nhu cầu vốn lu động thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho vay khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp,
có thể xác định theo công thức sau :
Nhu cầu vốn = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
lu động hàng tồn kho từ khách hàng nhà cung cấp
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
7
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Những yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp :
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh nh : chu kì
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất Các yếu tố này có ảnh hởng trực
tiếp đến số vốn lu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật t hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật t, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trờng bán hàng.
+ Điều kiện và phơng tiện vận tải
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán : chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hởng trực
tiếp đến kì hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.

nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch :
V
NC
= V
DT
+ V
SX
+ V
TT
Trên cơ sở đó có thể xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên năm kế hoạch của
doanh nghiệp theo công thức tính nhu cầu vốn đã nêu ở trên.
Nhu cầu vốn lu động xác định theo phơng pháp này tơng đối sát và phù hợp với
các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy nó có hạn chế là việc tính toán
khá phức tạp, khối lợng tính toán nhiều và mất thời gian.
- Phơng pháp gián tiếp: phơng pháp này dựa nào kinh nghiệm thực tế của doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn.
+ Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu động ( VLĐ ) kỳ vừa qua của doanh
nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho kỳ tiếp theo.
+ Dựa vào hiệu suất VLĐ tính theo doanh thu từ thực tế của các DN cùng ngành.
+ Dự kiến quy mô kinh doanh và doanh thu của DN từ đó tính nhu cầu VLĐ.
2. Các hình thức huy động vốn :
2.1. Huy động vốn từ bên trong doanh nghiệp :
Bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự
trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhợng bán thanh lý TSCĐ. Dới đây ta xem xét một
số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
+ Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ. Bộ phận giá trị hao mòn đó đợc coi là một yếu tố chi phí

hiện đợc tổ chức kinh doanh và quản lý vốn.
+ Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài
hạn của các ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, hoặc các tổ
chức tài chính trung gian khác.
+ Từ phát hành trái phiếu: Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công
chúng. Doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết dới hình thức trái phiếu thờng có
kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Đặc trng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ
của doanh nghiệp. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và
dài hạn qua thị trờng với một khối lợng lớn.
+ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu :
Là hình thức do doanh nghiệp đợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng
khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
10
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
hành cổ phiếu bán trên thị trờng chứng khoán. Đặc trng cơ bản là tăng vốn nhng
không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những ngời sở hữu cổ phiếu trở thành cổ
đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi hình thức này là nguồn
cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc quy mô lớn mới đợc
phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài chính theo
Luật doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số hình thức huy động vốn từ bên ngoài khác nh tín dụng
thuê mua, nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
Đối với nguồn vốn bên ngoài, mỗi hình thức huy động vốn đều có những u
điểm và nhợc điểm nhất định. Nh vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có
hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Doanh
nghiệp cần nhận thấy u điểm lớn của việc huy động vốn từ bên ngoài là tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn. Sử dụng đòn bẩy tài chính là để
khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu nh hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu

nghiệp.
Các số liệu đợc dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài
chính nh bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì phần vốn vay dài
hạn của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1 - Hệ số nợ
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì phần vốn góp
của chủ sở hữu là bao nhiêu.
Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn. Qua việc nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy đợc mức độ độc lập hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài
trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các
chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhng khi hệ
số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi ích vì đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà chỉ
đầu t một lợng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó nh một chính sách tài chính để
gia tăng lợi nhuận.
Qua đó ta thấy đợc việc phân tích các hệ số kết cấu nguồn vốn là một vấn đề
có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp đánh gía đợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đúng đắn có nên tiếp tục

động tài chính, hoạt động bất thờng) .
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì
hiệu quả quản lý các khoản phải thu cao, doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào
các khoản phải thu.
* Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) . Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại. Kỳ thu tiền trung bình
đợc xác định theo công thức:
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
13
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp cha thể
có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp nh: mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Mặt khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cần phải
phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các
khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
* Vòng quay vốn lu động:
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng.
Công thức xác định nh sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Việc tăng vòng quay vốn lu động có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó có
thể giúp cho doanh nghiệp giảm đợc vốn lu động cần thiết trong sản xuất kinh
doanh, giảm số lợng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên

Hiệu suất sử dụng vốn cố định đo lờng việc sử dụng vốn cố định nh thế nào.
Nó phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công
thức xác định:
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
14
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
* Vòng quay toàn bộ vốn :
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu t.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân.
Nói chung vòng quay càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao.
1.3. Các chỉ tiêu sinh lời:
Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Đây chính
là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ
nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan
trọng để các nhà hoạch định đa ra các quyết định tài chính trong tơng lai. Các chỉ
tiêu sinh lời có nhiều dạng.
* Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản ( ROA ) :
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lờng mức sinh lời của đồng vốn.
Cũng nh chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ngời ta thờng tính riêng rẽ mối
quan hệ trớc thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trớc thuế.

của mục tiêu này. Công thức tính đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận = x 100% (**)
sau thuế vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay thấp
bằng việc phân tích công thức (**) nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
bình quân
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
bình quân
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn chủ
sở hữu
=
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế
trên doanh thu
x
Vòng quay

Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận động liên tục, chuyển từ
hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dới nhiều hình thái
khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn sản xuất kinh doanh chịu sự tác động
bởi nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2 2.1 Các nhân tố khách quan:
- Môi trờng kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng luôn gắn
liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi
nền kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng. Do vậy
mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra
khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trờng cạnh tranh gay gắt, những rủi ro
mang tính hệ thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức
độ nào đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến
công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Môi trờng Chính trị -Văn hoá- Xã hội:
Chế độ chính trị quyết định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn
hoá, xã hội nh phong tục tập quán, thói quen, sở thích là những đặc trng của đối t-
ợng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Môi trờng pháp lý:
Là hệ thống các chủ trơng chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nớc, bằng luật pháp và hệ thống các chính
sách kinh tế, thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh
tế. Qua đó các chính sách khuyến khích đầu t và những u đãi về thuế, về vốn đã thực
sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trờng kinh doanh ổn định và sôi động. Vì
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
17
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
vậy, đứng trớc quyết định về đầu t tài chính doanh nghiệp luôn phải tuân thủ các
chính sách kinh tế của nhà nớc.

- Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Nguồn tài trợ cũng nh lĩnh vực đầu t.
* Trình độ quản lý tổ chức sản xuất.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
18
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của ngời lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối u và hài hoà
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không
cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự
tăng trởng và phát triển.
- Trình độ tay nghề của ngời lao động: thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động Đây là đối tợng trực tiếp sử dụng vốn của
doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
- Trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh: đây cũng là một yếu tố có ảnh hởng
trực tiếp. Chỉ trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới đem lại
những kết quả đáng khích lệ.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các
nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán đợc thực hiện
không tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích gây
lãng phí tài sản đồng thời có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiêu cực là các
căn bệnh xã hội thờng gặp trong cơ chế hiện nay.
* Tính khả thi của dự án đầu t:
Việc lựa chọn dự án đầu t có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu doanh nghiệp có dự án đầu t khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất l-
ợng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi đợc vốn và có lãi. Ngợc lại
khi không tiêu thụ đợc sản phẩm, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, ảnh hởng tiêu cực
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Cơ cấu vốn đầu t: Việc đầu t vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến

Tổng Công ty đã thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm Giao
dịch chứng khoán Hà Nội ( ngày giao dịch đầu tiên 15/11/2007 ) căn cứ vào Quyết
định chấp thuận niêm yết số 313/QĐ-TTGDHN do Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội cấp ngày 08/11/2007 với mã chứng khoán là PVC.
Tổng Công ty đã đợc Sở kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp đăng kí thay
đổi lần 9 ngày 20/05/2010 đối với Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh Công ty cổ
phần số 0103009579 ngày 18/10/2005 với :
Vốn điều lệ là 192.382.250.000 đồng.
Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
Số cổ phần đã đăng kí mua : 19.238.225 cổ phần
Vốn pháp định : 6.000.000.000 đồng
Tổng số nhân viên của tổng công ty ngày 31/12/2009 là 673 ngời ( năm 2008 là 623
ngời.
2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính :
Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong và ngoài nớc.
Kinh doanh hóa chất ( trừ loại Nhà nớc cấm ), nguyên vật liệu và các thiết bị tìm
kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tồn chứa, chế biến dầu khí và các ngành kinh
tế.
Xuất nhập khẩu hóa chất, hóa phẩm, thiết bị, nguyên liệu, vật t phục vụ cho
ngành công nghiệp dầu khí, phục vụ xử lý, chống ô nhiễm môi trờng và các ngành
công nghiệp khác.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
20
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ khoan, dịch vụ hoàn thiện
và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cờng thu hồi dầu
và các dịch vụ kĩ thuật dầu khí khác.
Khai thác mỏ và sản xuất, mua bán khoáng sản trong và ngoài nớc ; kinh doanh
thiết bị ; máy móc phục vụ cho ngành khai thác khoáng sản và các ngành công
nghiệp khác.

Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
của ngành Dầu khí và nền kinh tế. Triển khai nghiên cứu, xúc tiến đầu t, thực hiện
đầu t và quản lý đầu t các dự án đầu t mà Tổng công ty tham gia
* Phòng marketing :lập kế hoạch giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nớc, xây
dựng các chiến lợc tiếp thị, bán hàng.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất:
Do đặc điểm các mặt hàng sản xuất và tiêu thụ của Tổng công ty là những mặt
hàng rất đặc biệt, đặc trng cho ngành dầu khí nên nhiệm vụ sản xuất của TCT khá
ổn định. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc, số ngành kinh
doanh và dịch vụ của DMC ngày càng đa dạng: ngoài hoạt động chính là sản xuất và
kinh doanh hóa phẩm dầu khí, DMC còn xuất nhập khẩu hóa chất, hóa phẩm, thiết
bị, vật t cho ngành công nghiệp dầu khí; chống ô nhiễm môi trờng và các ngành
công nghiệp khác; nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ liên
quan đến dầu khí; khai thác mỏ và sản xuất, mua bán khoáng sản, kinh doanh thiết
bị máy móc phục vụ cho ngành khai thác khoáng sản, kinh doanh phụ gia cho dung
dịch khoan Mở rộng ngành nghề sản xuất đồng nghĩa với việc phải mở rộng cơ sở
sản xuất, mua sắm nhiều máy móc thiết bị, tốn kém nhiều chi phí khai thác, tìm
kiếm thị trờng. Cuối năm 2009, Tổng công ty mới thành lập công ty khai thác, chế
biến Barite tại Lào với tổng mức đầu t 10 tỷ đồng và dự kiến đa văn phòng đi vào
hoạt động tháng 10-12/2010; đầu t dây chuyền sản xuất hóa phẩm mới ở Vũng Tàu
trị giá 50 tỷ, dự án thuê mua trụ sở mới của DMC trị giá 40 tỷ dự tính thực hiện vào
cuối năm. Trong đó, nổi bật nhất là dự án đầu t xây dựng hệ thống kho hóa chất
chuyên dụng tại KKT Dung Quất với tổng mức đầu t 91,8 tỷ hiện đang hoàn thành
giai đoạn mua sắm thiết bị đến cuối năm. Với mức đầu t lớn nh vậy, nhu cầu về vốn
của Tổng công ty là rất lớn.
3.3. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm :
Việc sản xuất và tiêu thụ mặt hàng hóa phẩm dầu khí - một mặt hàng gần nh độc
quyền là một lợi thế của TCT. DMC không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa
dạng của công ty cho đông đảo các doanh nghiệp và cá nhân trong nớc mà còn xuất
khẩu sang nớc ngoài. Ngoài ra, không những sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm

60.821.513.123 54.955.263.267 11.991.304.766
II. Nợ dài hạn 306.121.910 375.397.499 910.945.743
1. Dự phòng trợ cấp mất việc 306.121.910 375.397.499 487.523.683
2.Dự phòng phải trả dài hạn - - 423.422.060
B. Vốn chủ sở hữu 234.024.126.75
9
235.375.623.650 265.512.348.181
I. Vốn chủ sở hữu 233.651.314.63
1
236.265.155.149 274.001.771.448
1. Vốn điều lệ 120.000.000.000 145.199.980.000 159.717.350.000
2. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 299.620.198 803.522.572 1.369.333.937
3. Quỹ đầu t phát triển 4.071.337.041 4.071.337.041 7.777.299.041
4. Quỹ dự phòng tài chính 1.017.834.260 2.997.997.924 5.468.638.924
5. Lợi nhuận sau thuế
cha phân phối
67.926.689.204 83.192.317.612 99.669.149.546
II. Nguồn kinh phí & quỹ khác 372.812.128 (889.531.499) (8.489.423.267)
1. Quỹ khen thởng và phúc lợi 304.913.128 (891.230.499) (8.519.301.267)
2. Nguồn kinh phí 67.899.000 1.699.000 29.878.000
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số 3.309.160.502 - 161.431.381
Tổng cộng nguồn vốn 350.064.871.78
2
396.738.717.045 473.920.168.184
( Nguồn: Phòng kế toán - chính, Bảng cân đối kế toán các năm 2007, 2008,2009)
Từ số liệu trên bảng 1, ta tính đợc các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn sau đây:
Bảng 2 : Bảng hệ số phản ánh cơ cấu vốn 3 năm gần đây
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
23
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp

khẩu hóa chất, tiền cổ tức trả cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam, và các khoản khác.
Bảng 3 : Bảng tỷ trọng nguồn vốn 3 năm gần đây
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Hệ số nợ 0,363 0,406 0,439
Hệ số nợ dài hạn 0,00098 0,00094 0,0192
Hệ số vốn CSH 0,624 0,595 0,578
24
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
A. Nợ phải trả
36,39% 40,67% 43,94%
I. Nợ ngắn hạn
36,29% 40,57% 43,74%
1. Vay và nợ ngắn hạn
7,71% 18,46% 19,44%
2. Phải trả ngời bán
3,68% 5,42% 14,67%
3. Ngời mua trả tiền trớc
2,85% 0,885% 3,69%
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
0,24% 0,21% 0,33%
5. Phải trả ngời lao động
2,06% 1,71% 2,56%
6. Chi phí phải trả
0,09% 0,028% 0,51%
7. Các khoản phải trả phải
nộp ngắn hạn khác 19,63% 13,85% 2,53%
II. Nợ dài hạn
0,098% 0,094% 0,192%

với việc khả năng chiếm dụng vốn giảm nhng đồng thời cũng giảm phí quản lý (vì
khi hoàn trả, DMC phải trả cho M-I khoản tiền đã đợc ứng trớc kèm theo phí quản
lý đợc tính bằng chênh lệch giữa giá bán cho khách hàng với số tổng cộng của giá
gốc hàng nhập khẩu và phí dịch vụ của Tổng công ty).
Một u điểm nữa là, thông qua hệ số nợ dài hạn và bảng tỷ trọng nguồn vốn ở trên,
khoản nợ dài hạn chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, cho thấy Tổng
công ty đang kinh doanh với một cơ cấu vốn an toàn, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
lớn trong đó chủ yếu là vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy Tổng công ty có khả năng
tự chủ về mặt tài chính. Ngoài vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế cha phân phối
cũng chiếm tỷ trọng lớn, lợi nhuận trong 3 năm tơng đối ổn định cho thấy việc đầu
t và sử dụng vốn của công ty khá hợp lý.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
25

Trích đoạn Chú trọng tìm kiếm thị trờng ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Một số kiến nghị với Nhà nớc và với tổng công t y:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status