Thực trạng và 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải - Pdf 28

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Mục lục..................................................................................................1
Lời nói đầu............................................................................................4
Chơng I : Một số vấn đề lí luận chung...............................................6
I. Lí luận chung về đầu t.............................................................................6
1. Khái niệm về đầu t............................................................................................6
2. Đặc điểm của đầu t phát triển.........................................................................7
3. Vai trò của đầu t phát triển..............................................................................8
II. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và vai trò của việc đầu t phát triển cơ sở
hạ tầng..........................................................................................................12
1. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng...........................................................12
2. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông vận tải..................................................13
3. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế ...............................14
III. Vốn đầu t .............................................................................................16
1. Khái niệm........................................................................................................16
2. Các nguồn vốn có thể đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải...............16
IV. Một số vấn đề về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA)
.......................................................................................................................18
1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn ODA......................................................18
2. Đặc điểm của ODA........................................................................................19
3. Hình thức tiếp nhận ODA..............................................................................23
4. Các đối tác cung cấp ODA............................................................................23
5. Vai trò của ODA.............................................................................................27

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II : Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam
và tình hình sử dụng ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải.......................................................................................34
I.Tình hình thu hút và sử dụng vốn tại Việt Nam trong những năm

2. Các giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA trong ngành GTVT.....................................................................................98
2.7. Tăng cờng công tác theo dõi và đánh giá dự án......................................104
Kết luận.............................................................................................106

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Dới ánh sáng của đờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền kinh tế
Việt Nam trong những năm qua đã đạt đợc nhũng thành tựu hết sức quan trọng. Từ một
nền kinh tế khép kín dới chế đô tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam đã chuyển sang
một nền kinh tế mở, tăng cờng quan hệ giao lu kinh tế với tất cả các nớc, hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế. Đây là một nền tảng hết sức quan trọng để chúng ta đa nền kinh
tế ngày một phát triển trở thành một nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên để
phát triển, nền kinh tế Việt Nam phải vợt qua nhiều tồn tại và bất cập, trong đó sự yếu
kém của cơ sở hạ tầng (CSHT) đã và đang là rào cản lớn cho sự phát triển kinh tế.
Theo nguyên tắc của sự phát triển: Muốn có một nền kinh tế phát triển, cơ sở hạ
tầng phải đi trớc một bớc và phát triển với một nhịp độ cao hơn nhịp độ phát triển chung
của nền kinh tế. Đứng trớc thực tế này, yêu cầu cấp bách đặt ra cho chúng ta là phải đầu
t cho CSHT, tạo điều kiện cho CSHT phát triển. Một trong những lĩnh vực đợc u tiên
hiện nay là đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
Hiểu rõ tầm quan trọng của CSHT GTVT và vốn đầu t cho lĩnh vực này, Chính
phủ Việt Nam đã đặc biệt u tiên cho mọi hình thức để phát triển nhanh lĩnh vực này.
Tuy nhiên với đặc điểm là những dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn
chậm, lợi ích đem lại là lợi ích công cộng, khó bù đắp kinh phí đầu t... thì nguồn vốn
trong nớc sẽ không đủ để đầu t. Trong điều kiện vốn ngân sách hạn hẹp nh vậy thì việc
kết hợp nguồn vốn trong nớc và ngoài nớc là hết sức quan trọng và cần thiết.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những trợ thủ đắc
lực cho sự nghiệp phát triển CSHT GTVT. Nguồn ODA đầu t cho xây dựng công trình


mục đích chung là thu đợc lợi ích nào đó về tài chính, về cơ sở vật chất, nâng cao trình
độ, bổ sung kiến thức... trong tơng lai lớn hơn những chi phí bỏ ra. Và vì vậy nếu xét
trên góc độ từng cá nhân hoặc đơn vị thì các hành động này đều đợc gọi là đầu t.
Tuy nhiên nếu xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hành
động trên đây đêù đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi là đầu t của nền kinh tế. Ví
dụ nh các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề làm
tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền
sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần từ ngời này sang ngời khác, do đó chỉ làm số tiền
thu về của ngời đầu t lớn hơn số tiền mà họ bỏ ra tuỳ thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi ích
cổ phần hoặc giá hàng vào dịp tết... Tài sản của nền kinh tế trong trờng hợp này không
có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Nh vậy đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo
ra những tài sản mới cho nền kinh tế và ta coi đó là hoạt động đầu t phát triển.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t phát triển là quá trình sử dụng vốn đầu t để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật thông qua các hoạt động xây dựng nhà cửa,
kiến trúc hạ tầng, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị, các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí phục vụ cho sự phất huy tác dụng trong một chu kì hoạt động của
các cơ sở vật chất kĩ thuật này.
2. Đặc điểm của đầu t phát triển
Xuất phát từ khái niệm và bản chất của đầu t phát triển, ta thấy hoạt động này có
những đặc điểmkhác biệt với các loại hình đầu t khác.
Thứ nhất, do đây là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế nên bao
giờ cũng đòi hỏi một lợng vốn lớn, lao động lớn và lợng vốn này nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu t, không sinh lời. Song song với chi phí về vốn là chi phí về
lao động. Lao động ở đây cũng đòi hỏi số lợng lớn, có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn và để đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi phải có chi phí. Hậu quả sẽ không tránh khỏi
nếu đầu t không hiệu quả, kế hoạch đầu t không rõ ràng.

gồm lí thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trờng) đều coi đầu t
phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng.
Chúng ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của đầu t phát triển qua một số mặt sau:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế :
Thứ nhất, đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế.

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng cầu của
nền kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới: Đầu t chiếm từ 24-28% trong tổng cơ
cấu cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Trên góc độ tổng cầu thì tác động của đầu t là
ngắn hạn. Trong thời gian thực hiện đầu t và trong khi cung cha thay đổi (các kết quả
đầu t cha phát huy tác dụng), sự tăng của cầu làm cho sản lợng cân bằng tăng theo và
giá cả của các đầu vào tăng.
Về mặt cung: Tác động của đầu t phát triển là dài hạn: khi các thành quả của đầu
t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên và do đó giá cả sản phẩm
giảm xuống.
Thứ hai, đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định nền kinh tế.
Bất cứ một vấn đề nào có liên quan đến lĩnh vực kinh tế bao giờ cũng có hai mặt
của nó, mặt tiêu cực và mặt tích cực:
+ Tăng đầu t: góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm
thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Nhng tăng đầu t quá mức sẽ gây ra lạm phát, giá cả
nguyên vật liệu tăng cao sẽ làm cho sản xuất bị đình đốn, trì trệ.
+ Giảm đầu t: Giảm lạm phát, giá cả đi vào ổn định. Nhng giảm đầu t sẽ giảm
việc làm, thất nghiệp tăng lên, gây nhiều tệ nạn xã hội.
Thứ ba, đầu t tác động đến tăng trởng (tăng GDP).
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ đợc tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế ở mức độ trung bình, tỷ lệ của đầu t so với GDP phải đạt từ 15-25% tuỳ

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do đó, để dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tập trung cho các ngành có tốc độ tăng tr-
ởng cao thì phải có vốn đầu t.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa cá vùng lãnh thổ, đa các vùng kém phát triển thoát khỏi cảnh nghèo đói, phát huy
tối đa lợi thế so sánh về kinh tế, chính trị, tài nguyên của các vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác phát triển.
Thứ năm, đầu t tác động đến việc tăng cờng khả năng công nghệ và khoa học của
các nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t lầ điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của đất nớc ta hiện nay. Theo đánh giá
của các chuyên gia công nghệ thế giới, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều
thế kỉ so với cá nớc trên thế giới và trong khu vực.
Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thành 7 giai đoạn thì năm
1990, trình độ công nghệ Việt Nam đứng ở giai đoạn 1 và 2. Việt Nam là một trong 90
quốc gia kém phát triển nhất về công nghệ trên thế giới. Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng ta cần đề ra chiến lợc phát triển
công nghệ nhanh và vững chắc. Để phát triển công nghệ có hai con đờng tự nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ:
+ Nếu tự nghiên cứu, chúng ta sẽ đợc độc quyền công nghệ của mình trên thế
giới. Tuy nhiên, để tự nghiên cứu chúng ta cần phải có thời gian, phơng tiện, nhân tài,
đặc biệt là có vốn và độ mạo hiểm của con đờng này là rất cao.
+ Nếu mua cộng nghệ sẵn có trên thị trờng thế giới, chúng ta sẽ nhanh chóng có
đợc công nghệ mà mình mong muốn. Song theo con đờng này, trình độ công nghệ của

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chúng ta sẽ phải dới tầm của ngời khác, phải chịu sự khống chế của bên bán, công nghệ
cha phải hiện đại nhất do đó hàng hoá sản xuất ra bị cạnh tranh, kém hiệu quả.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.

sở khám chữa bệnh, văn hoá nghệ thuật, phòng chống dịch bệnh...) và đảm bảo đời sống
tinh thần của các thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo đời sống tinh thần của các
thành viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo an ninh xã hội, nhà tù, cơ sở tang lễ...)
2. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một lĩnh vực có phạm vi nghiên cứu rộng và
phức tạp do đó trong thời gian hạn hẹp không thể trình bày hết những vấn đề có liên
quan. Vì vậy theo định nghĩa trong bản luận văn: CSHT GTVT là một hệ thống các
công trình và phơng tiện vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt của xã hội bao gồm các công trình và phơng tiện của mạng lới giao thông
vận tải đờng bộ, đờng biển, đờng sông, giao thông nông thôn, giao thông đô thị.
Hiện nay, CSHT GTVT là một trong những nhân tố giúp cho Việt Nam duy trì
và đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, cân đối với các
vùng.

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ sản xuất, là sự tiếp tục của quá trình sản
xuất trong lĩnh vực lu thông.
3. Vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế
Cơ sở hạ tầng chi phối tất cả các giai đoạn phát triển, làm cơ sở cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vai trò của nó đợc thể hiện qua các mặt sau:
+ Quyết định sự tăng trởng và phát triển nhanh của các ngành, các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và dịch vụ.
Kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố
đầu vào và đầu ra, đảm bảo cho qui trình sản xuất của đất nớc đợc tiến hành một cách
thờng xuyên, liên tục với qui mô ngày càng mở rộng. Trên cơ sở đó làm tăng ngân sách
và đa nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, bế tắc, đi đến tăng trởng và phát triển.
+ Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu của nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và
phát triển, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và trong hoạt động dịch vụ. Sự phát triển

thuật cao sẽ hoạt động hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu nhập
cao hơn cho ngời lao động.

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Vốn đầu t
1. Khái niệm
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau nh liên doanh,
liên kết hoặc tài trợ của nớc ngoài... để:
- Tái sản xuất các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, cũng
nh thực hiện các chi phí cần thiết, tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở
vật chất kỹ thuật mới đợc bổ sung hoặc mới đợc đổi mới.
- Tạo ra tài sản lu động lần đầu gắn liền với sự tạo ra các tài sản cố định vừa mới
tạo ra ở trên.
2. Các nguồn vốn có thể đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Trên cơ sở phân loại nguồn vốn đầu t, qui định của nghị định 42/CP, 92/CP về
quản lý đầu t, các văn bản của chính phủ và chiến lợc huy động vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng ta có các nguồn vốn có thể đầu t cho cơ sở hạ tầng
GTVT nh sau:
2.1. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc:
Sử dụng để đầu t phát triển theo kế hoạch của Nhà nớc cho các dự án đầu t xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh mà không có
khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Còn các công trình giao thông đợc u tiên
sử dụng vốn ngân sách là các dự án giao thông quan trọng ở các vùng kinh tế trọng
điểm, các đô thị lớn, các khu công nghiệp và u tiên vốn đối ứng cho các dự án có vốn
vay nớc ngoài.

16

Trong thời gian qua, nguồn vốn ODA đã tăng dần lên, tập trung chủ yếu cho việc
tăng cờng thể chế, phát huy nguồn nhân lực, phục hồi và phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội. Do đó, để nghiên cứu về nguồn vốn ODA ta đã phải hiểu rõ bản chất của nó.
IV. Một số vấn đề về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
( ODA)
1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn ODA
ODA (oficial Development assistance) là một dạng đầu t gián tiếp dới hình thức
viện trợ phát triển của các nớc công nghiệp phát triển cho các nớc đang phát triển. Vốn
ODA thờng là những khoản đầu t lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải
quyết dứt điểm các nhu cầu kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t.
ODA bao gồm ODA không hoàn lại và ODA vay u đãi có yếu tố không hoàn lại
đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay. ODA là nguồn quan trọng của ngân sách Nhà nớc và
đợc u tiên sử dụng cho những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- ODA không hoàn lại đợc u tiên sử dụng cho các công trình và dự án thuộc các
lĩnh vực: y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục đào tạo, các vấn đề xã hội (xoá
đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền núi, cấp nớc sinh hoạt...), bảo vệ môi tr-
ờng môi sinh, nghiên các chơng trình dự án phát triển, hỗ trợ phát triển ngân sách nhà n-
ớc và một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
- ODA cho vay u đãi đợc u tiên sử dụng cho các dự án và chơng trình xây dựng
hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực: năng lợng, GTVT, thông tin

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liên lạc, thuỷ lợi , cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, xã hội (các công trình phúc lợi công
cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nớc, bảo vệ môi trờng...) và một số lĩnh vực
khác theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ. Trong một số chơng trình dự án cụ thể có
thể kết hợp sử dụng một phần ODA không thời hạn và một phần ODA Cho vay u đãi.
Vay u đãi thể hiện: Lãi suất thấp (hoặc không phải trả lãi mà phải trả phí dịch
vụ); thời hạn trả dài, có thời gian ân hạn ( thời giân này chỉ phải trả lãi mà không phải
trả gốc).

chung 22% viện trợ của DAC phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các
quốc gia viện trợ. Ngoài ra mỗi nớc viện trợ đều có ràng buộc riêng nhiều khi cũng rất
chặt chẽ (Nhật yêu cầu vốn ODA của họ đều phải thực hiện bằng đồng Yên Nhật).
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song.
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm đói nghèo ở những n-
ớc đang phát triển. Động cơ nào thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân
các nớc phát triển thấy đợc lợi ích của mình trong việc hỗ trợ và giúp đỡ các nớc đang
phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu t. Viện trợ thờng gắn
với điều kiện kinh tế. Mỹ cũng nh nhiều nhà tài trợ khác quy định phải dùng khoản viện
trợ của họ để mua hàng hoá của mình hoặc trực tiếp lấy hàng hoá d thừa của Mỹ thay
thế cho các khoản viện trợ. Mỹ còn đòi các nớc nhận viện trợ cung cấp vật t trọng yếu,
dành cho Mỹ những điều kiện u đãi đầu t thuân lợi. Xét về mặt lâu dài các nhà tài trợ sẽ
có lợi về mọi mặt an ninh kinh tế, chính trị khi các nớc nghèo tăng trởng.

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mối quan tâm mang tính cá nhân đợc kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng
đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số, bảo vệ môi trờng,
dịch bệnh, các cuộc xung đột sắc tộc và tôn giáo... đòi hỏi sự hợp tác nỗ lực của cả cộng
đồng quốc tế không phân biệt nớc giàu nớc nghèo.
Mục tiêu thứ hai là tăng cờng lợi ích chính trị cho các nớc tài trợ. Các nớc phát
triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị, xác định vị trí và ảnh hởng của mình tại
các nớc các khu vc tiếp nhận ODA. Mỹ là một trong những nớc nh vậy. Chính sách viện
trợ của Mỹ một mặt nhằm một mặt dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự thân thiện tiến tới
gần gũi thân thiết về chính trị. Mặt khác tiếp cận với quan chức cấp cao của nớc sở tại
để mở đờng cho hoạt động ngoại giao trong tơng lai. Mỹ lái các nớc nhận viện trợ theo
một lập trờng nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động can thiệp vào sự phát triển
chính trị tại nớc đang phát triển.
Viện trợ kinh tế cũng là thủ đoạn chính trong việc tiến hành thâm nhập văn hoá

Do đó trong khi hoạch định chính sách phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng c-
ờng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Theo ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế, xác định một quốc gia có khả
năng trả nợ nớc ngoài là khi nớc nàycó thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ nớc
ngoài hiện tại và tơng lai mà không cần dựa vào việc giảm hay bố trí lại lịch trả hoặc
chồng chất thêm nợ và không làm ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế. Tuy vậy có rất ít các
nớc đang phát triển thoả mãn yêu cầu này, thông thờng các nớc này đang phải đối mặt
với gánh nặng trả nợ trong hàng chục năm tới thậm chí là không có khả năng trả nợ. Có
ý kiến cho rằng bình quân mỗi ngời châu Phi nợ phơng Tây 379$ và trung bình cứ 10
đồng đô la thì có 9 đồng đô la quay trở lại dới dạng trả nợ. Tuy tơng quan 1-9 này cha

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải là tính toán chính thức nhng nó cũng khiến các nớc nhận viện trợ phải thận trọng
mỗi khi nhận một khoản ODA.
3. Hình thức tiếp nhận ODA
3.1. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Thờng có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ). Nhng đôi khi
lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá). Ngoại tệ, hàng hoá chuyển vào trong nớc qua hình thức
cán cân thanh toán có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách (chủ yếu cho chính phủ).
3.2. Viện trợ chơng trình (viện trợ phí dự án):
Là viện trợ khi đạt đợc một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một
khối lợng ODA cho một mục đích tổng quát với một mục đích nhất định.
3.3. Hỗ trợ thực hiện dự án:
Là hình thức chủ yếu của ODA, hình thức này có liên quan tới hỗ trợ cơ bản
hoặc hỗ trợ kỹ thuật (trên thực tế thờng có hai yếu tố này). Các dự án cần phải đợc
chuẩn bị hết sức chi tiết trớc khi thực hiện.
2.4. Hỗ trợ kỹ thuật:
Thờng chủ yếu tập trung chuyển giao công nghệ, tăng cờng có cơ sở lập kế
hoạch, t vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi đầu t quy hoạch, lập các


24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên thế giới có hàng trăm NGO hoạt động theo mục đích tôn chỉ khác nhau (từ
thiện, y tế, tôn giáo ...). Vốn của các NGO thờng nhỏ chủ yếu tập trung vào nguồn
quyên góp hoặc sự tài trợ của các chính phủ. Hiện nay có 145 NGO thiết lập quan hệ
với các tổ chức, chính phủ Việt Nam.
Các tổ chức tài chính quốc tế gồm:
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
IMF là tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế rất quan trọng, hiện có 173 thành viên.
Việt Nam thừa kế thành viên từ chính quyền Sài Gòn năm 1976 (chính quyền Sài Gòn
gia nhập IMF năm 1956 với cổ phần đóng góp ban đầu là 20 triệu USD. Cổ phần của
Việt Nam hiện nay tại quỹ là 241 triệu USD/ tổng vốn của quỹ là 150 tỷ USD).Các loại
tín dụng của IMF đều đợc thực hiện bằng tiền mặt và không bị ràng buộc vào thị trờng
mua sắm.
Ngân hàng thế giới (WB) bao gồm :
Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRN) hiện có 160 nớc thành viên với
số vốn 170 tỷ USD.
Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) hiện có 142 nớc hội viên với số vốn là 12 tỷ
USD.
Hai tổ chức này cung cấp tín dụng theo các chơng trình dự án phát triển các nớc
hội viên. IBRN chỉ cho các nớc đang phát triển (có thu nhập dới 790 USD) và các nớc bị
ảnh hởng của chiến tranh.
Còn IDA chỉ dành cho các nớc nghèo (thu nhập quốc dân 1135 USD/ ngời), song
thực tế chỉ các nớc nghèo nhất (thu nhập dới 610 USD/ ngời) đợc vay tín dụng với điều
kiện mềm (thời gian hoàn trả vốn 40 năm, có 10 năm ân hạn, không phải trả lãi suất
nhng phải trả phí dịch vụ 0,75%/ năm).

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status