Tìm hiểu về cách sử dụng email , hệ thống mạng LAN , chia sẻ tài nguyên ,sử dụng Windows hiệu quả - Pdf 26

Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trường và
các thầy cô giáo Điện tử Viễn thông - Trường Đại học Bách Khoa đã tổ chức cho
chúng em làm báo cáo thực tập này.
Qua đề tài , em đã tìm hiểu và được biết thêm nhiều kiến thức mới , những bài
học hay và kỹ năng nghiên cứu , làm việc khoa học đạt hiệu quả cao.
Tiếp theo, em xin chân thành gửi lời cảm ơn thầy giáo Đinh Hữu Thanh đã
trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tận tình cho đề tài của em.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các thầy cô, bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong một khoảng thời gian cho phép, cũng như
hạn chế về mặt kiến thức của bản thân, cuốn báo cáo này không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo,
cô giáo cũng như của bạn bè và những người có quan tâm đến lĩnh vực mà cuốn báo
cáo này đã được trình bày.
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2011
Phạm Quang Khải
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
MỤC LỤC
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin ngày nay là một lĩnh vực rất quan trọng, trong đời sống
cũng như trong công việc đối với chúng ta. Đặc biệt là vấn đề thông tin, nó luôn
được cập nhật hàng ngày, được ứng dụng rộng rãi trong công việc, trong làm ăn và
trong kinh doanh. Công nghệ thông tin giúp chúng ta tiếp cận xa hơn với thế giới
bên ngoài, với những vấn đề thông tin nóng bỏng trên toàn thế giới, mọi nền văn
minh, văn hóa của nhân loại được chúng ta khám phá rất dễ dàng và thuận tiện.
Chúng ta ngồi ở đâu đó ở một vị trí nào đó, chỉ cần Máy Tính là phương tiện kết nối

quyết những vấn đề đó như thế nào? Sử dụng Internet để trao đổi thông tin vả bảo
mật thế nào? Những úng dụng tin hoc trong việc học tập của mình như thế nào?
Cùng với niềm đam mê của mình, em đã lựa chọn đề tài số năm của mình. Đề tài về
vấn đề viết và sử dụng thư điện tử, việc sử dụng mạng Internet như thế nào? Để đạt
được hiểu quả, tính chất bảo mật cao.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để tài số 5 tìm hiểu về cách sử dụng email , hệ thống mạng LAN , chia sẻ tài
nguyên ,sử dụng Windows hiệu quả là một đề tài thú vị và rộng lớn có nhiều khía
cạnh hay để khai thác , tìm hiểu vì vậy việc chọn đề tài này giúp em có thể hệ thống
lại vốn kiến thức đã học được trên ghế nhà trường cũng như bổ sung , cập nhật
thông tin mới .
MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Củng cố và bổ sung kiến thức đã học về hệ điều hành Windows và kiến thức
lập trình C++. Qua đó, rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm và tập làm quen với
việc nghiên cứu khoa học.
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
2
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
PHẦN 1
SỬ DỤNG THƯ ĐIỆN TỬ EMAIL
I. Giới thiệu thư điện tử
Để gửi một bức thư, thông thường ta có thể mất một vài ngày với một bức thư
trong nước và nhiều thời gian hơn để gửi một bức thư ra nước ngoài. Do đó, để tiết
kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều người đã sử dụng thư điện tử. Thư điện tử
được gửi đến người nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với sử dụng thư tay
truyền thống
Vậy thư điện tử là gì ? Nói một cách đơn giản, thư điện tử là một thông điệp
gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần
thiết từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng
tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh. Ngoài ra bạn có thể gửi hoặc nhận thư

Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người nhận
sẽ đọc thư điện mà người gửi đã viết bằng tay.
Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi tiếng
nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi nhận được thư.
Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh động cho người nhận.
Trên đây chỉ là vài thí dụ điển hình mà thư điện tử đang phát triển.Với trình độ khoa
học kỹ thuật như hiện nay, những việc trên sẽ thực hiện không mấy khó khăn.
Nhưng trở ngại lớn nhất hiện giờ là đường truyền tải tín hiệu của Internet còn chậm
cho nên khó có thể chuyển tải số lượng lớn các tín hiệu. Ngoài ra còn trở ngại khác
như máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả tín hiệu mà nó nhận được. Nên
biết rằng những âm thanh (voice) và hình ảnh (graphics) thường tạo ra những số
lượng lớn thông tin.
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
4
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
Gần đây người ta đã bắt đầu xây dựng những đường chuyển tải tốc độ cao cho
Internet với lưu lượng nhanh gấp trăm lần so với đường cũ. Hy vọng rằng với đà
tiến triển như vậy, mọi người trên Internet sẽ có thêm được nhiều lợi ích từ việc sử
dụng điện thư.
III. Cấu trúc hoạt động của một địa chỉ thư điện tử
1. Cấu trúc chung của một địa chỉ email
Một địa chỉ email sẽ bao gồm ba phần chính có dạng Tên_định_dạng_thêm
tên_email@tên_miền
1. Phần tên_định_dạng_thêm: Đây là một dạng tên để cho người đọc có thể
dễ dàng nhận ra người gửi hay nơi gửi. Tuy nhiên, trong các thư điện tử người ta có
thể không cần cho tên định dạng và lá thư điện tử vẫn được gửi đi đúng nơi
2. Phần tên_email: Đây là phần xác định hộp thư. Thông thường, cho dễ nhớ,
phần này hay mang tên của người chủ ghép với một vài kí tự đặc biệt. Phần tên này
thường do người đăng kí hộp thư điện tử đặt ra. Phần này còn được gọi là phần tên
địa phương.

thể dùng chức năng giúp đỡ (thường có thể mở chức năng này bằng cách nhấn nút
<F1> bên trong phần mềm thư điện tử).
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
6
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
3. Những thuật ngữ thường thấy trong một phần mềm thư điện tử
bằng Anh ngữ
a. Các mệnh lệnh Anh ngữ để đi vào các ngăn chứa thư
Đây thực ra chỉ là các ngăn chứa thư từ đã được phân loại theo tình trạng của
các email cho tiện dùng. Người chủ thư có thể tự mình xếp loại các mail này hay
chúng được xếp một cách tự động (do cài đặt hay do mặc định).
 Inbox có nghĩa là Hộp thư nhận hay Hộp thư vào: Đây là ngăn đựng các thư
mới nhận về.
 Outbox có nghĩa là Hộp thư gửi hay Hộp thư ra: Đây là ngăn đựng các thư
đang chờ được gửi đi. Thông thường, nếu hệ thống email hoạt động tốt thì các thư
nằm trong hộp này chỉ trong thời gian rất ngắn (vài giây đến vài phút là tối đa). Do
đó, ngăn chứa này thường là một ngăn trống.
 Draft có nghĩa là Ngăn nháp: Để chứa các email chưa hoàn tất hay đã hoàn
tất nhưng chủ thư chưa muốn gửi đi.
 Trash, Trash can hay Deleted Item có nghĩa là Ngăn xóa: Còn có thể gọi
là Thùng rác hay Ngăn thư đã xóa. Đây là chỗ dự phòng tạm thời chứa các email đã
xóa bỏ trong một thời gian. Chức năng này tiện lợi để phục hồi hay đọc lại các thư
điện tử cần thiết đã lỡ tay bị xóa.
 Sent, sent Messages hay Sent Item có nghĩa là Ngăn đã gửi: Nơi này dùng để
chứa các thư đã gửi.
 Junk hay Bulk có nghĩa là Ngăn thư linh tinh: Đây là nơi chứa các mail đã
được lọc và bị loại ra một cách tự động, còn được gọi là Thùng thư rác hay Ngăn
chứa tạp thư. Thường thì nơi này sẽ chứa các thư quảng cáo, các thư nhũng lạm, các
thư được gởi đến một số lượng lớn địa chỉ có cùng một nội dung, hay các loại thư
độc hại

8
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
lớn ,tập tin đính kèm 10Mb , tính năng bảo vệ chống virus và thư rác. Một người có
thể đăng kí cho mình nhiều hộp thư điện tử, mỗi hộp thư là một tài khoản sử dụng
gồm tên định danh (Yahoo!ID) và mật khẩu( password).
I. Đăng kí tài khoản Yahoo Mail !
Bước 1: Đăng nhập vào webmail
Nhập vào thanh địa chỉ của IE hoặc Firefox địa chỉ webmail yahoo:
mail.yahoo.com.
Nhấn nút Sign up for Yahoo! để đăng ký tài khoản email Yahoo
Trong màn hình đăng ký tài khoản cho phép bạn chọn Yahoo bản địa hóa, ví
dụ bạn có thể chọn Yahoo! Việt Nam để có tài khoản dạng @yahoo.com.vn. Trong
phần này hướng dẫn bạn tạo tài khoản email quốc tế dạng @yahoo.com, màn hình
đăng ký bằng tiếng Anh giúp bạn làm quen với các bước đăng ký thường gặp ở hầu
hết các webmail khác.
Bước 2: Nhập thông tin cá nhân
Nhập đầy đủ thông tin cá nhân, bạn có thể nhập thông tin cá nhân không cần
phải chính xác 100% để tránh kẻ xấu lợi dụng.
Bước 3: Chọn tên tài khoản email và mật khẩu
Tên tài khoản email là tên duy nhất trên mạng Internet nên bạn phải tự đặt một
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
9
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
tên không dấu, không ký tự đặc biệt, tài khoản Yahoo có độ dài cho phép từ 4 đến
32 ký tự.
Nhập xong tên toàn khoản nhấn nút Check để kiểm tra tên này đã có người
khác đăng ký chưa, nếu tên tài khoản đã có người đăng ký Yahoo sẽ đề xuất bạn
một vài tài khoản khác. Bạn không nên chọn các tài khoản này vì trong hầu hết các
trường hợp nó không hợp lý.
Nếu tên tài khoản được chấp nhận báo cho bạn biết, hãy tắt bộ gõ hoặc chuyển

bạn mất mật khẩu của tài khoản đang đăng kí . Khi đó Yahoo sẽ gửi một bức thư
cho tài khoản này để lấy lại mật khẩu.
5. Chọn một câu hỏi cho hộp Security Question (câu hỏi bảo mật ) bằng cách
nhấn mũi tên bên phải của hộp
VD: Chọn câu hỏi đơn giản What was the name of your first school? (Tên của
ngôi trường đầu tiên mà bạn học là gì ?)
Trong phần Your Answer ( câu trả lời của bạn ) có thể gõ : truong trung hoc
Các thông tin gồm câu hỏi bảo vệ , câu trả lời ,ngày tháng năm sinh cần được
lưu lại cẩn thận đề phòng trường hợp quên mật khẩu thì Yahoo cho phép lấy lại với
việc nhập đúng và đầy đủ thông tin.
6. Nhập vào chữ xuất hiện ở hình chữ nhật bên cạnh mục Type the code
shown. VD: đối với hình trên phải nhập là :WHGoAzT
7. Cuối cùng nhấn nút Creat My Account để đăng kí .
2. Truy cập hộp thư Yahoo Mail
• Truy cập vào trang Web và nhấn vào Đăng nhập.
• Nhập Tên truy nhập và Mật khẩu sau đó nhấn Đăng nhập để vào hộp thư
Yahoo! Mail của bạn. Nếu bạn gặp trục trặc về việc đăng nhập thì hãy nhấn vào
dòng chữ Tôi không vào được tài khoản của mình hoặc Trợ giúp về đăng nhập
để được giúp đỡ
Ở lần đầu tiên truy nhập vào hộp thư của mình bạn sẽ thấy xuất hiện một đề nghị
hướng dẫn, nếu muốn tìm hiểu Yahoo! Mail thì bạn hãy nhấn vào nút Hướng dẫn. Nếu
không muốn thì bạn hãy nhấn vào nhút Không, cảm ơn để đóng bảng này lại.
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
11
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
Các thư mục chính trong hộp thư Yahoo!:
• Thư đến: Nơi chứa các thư nhận được.
• Thư nháp: Nơi chứa các thư đang soạn và được lưu trữ.
• Đã gửi: Nơi chứa bản sao chép của các thư đã được gủi đi.
• Thư rác: Nơi chứa các thư được đánh dấu là thư rác, nhấn nút Xóa hết để

nằm trong hộp Thư đến, nhấn vào đây để xem các thư đã nhận được, sau đó nhấn
vào Chủ đề của thư nào muốn xem, phần nội dung của thư sẽ hiển thị ra.
• Bạn có thể sử dụng các chức năng Xóa (xóa thư), Trả lời (trả lời thư này),
Chuyển tiếp (chuyển thư đến địa chỉ Email khác), Thư rác (đánh dấu đây là thư
rác), Di chuyển (chuyển thư vào thư mục khác),
• Để thoát ra khỏi hộp thư Yahoo bạn hãy nhấn vào Thoát nằm ở phía trên,
bên phải của hộp thư.
III. Nghi thức viết thư và vấn đề an toàn khi sử dụng thư điện tử
1. 8 quy tắc viết email
Trước khi trả lời một email nào đó, người nhận nên ghi
nhớ: email thể hiện kỹ năng giao tiếp của bạn. Một câu hỏi
được đặt ra là liệu có phải cách thức trả lời email đang ngày
càng trở nên hiệu quả và lịch sự?
Maureen Bertolo, một nhà lập trình máy tính và đã giảng dạy về văn hóa email 10
năm nay, cho rằng văn hóa email đang xuống dốc. Bà cho biết, có khá nhiều lời phàn
nàn cũng như những thắc mắc mà các học viên đưa ra trong các bài giảng của bà. Hầu
như mọi người đều phàn nàn rằng “các email quá dài” và “tại sao tôi lại nhận được
nhiều email đến vậy?”.
Theo Bertolo, vấn đề cố hữu của các email chính là việc: mọi người quá phụ
thuộc vào email và sử dụng chúng không có hiệu quả. Email đã và đang trở thành
một phần không thể thiếu trong công việc và giao tiếp. Chúng trở nên quen thuộc
đến mức người ta không còn nghĩ đến những phương thức giao tiếp thay thế khác.
Bà cho biết thêm, giờ đây, tin nhắn và Twitter đang làm giảm tính hữu ích của
email hơn bao giờ hết. “Nhắn tin dễ dàng hơn viết email rất nhiều. Bạn không cần
phải lo lắng về vấn đề chính tả, lỗi ngữ pháp hay các nghi thức chào hỏi. Vì nhắn
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
13
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
tin được thực hiện nhanh chóng hơn nên mọi người cho rằng các tin nhắn không
cần phải có vẻ chuyên nghiệp như các email”.

14
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
mạch nội dung thì bạn đang làm lãng phí thời gian cũng như đang làm nhạt dần
email của mình".
d/- Sử dụng dòng Subject
Mọi người sử dụng các dòng subject như một thanh công cụ trong hòm thư
đến để cho biết cần làm gì. Để giúp người nhận phân loại tầm quan trọng của vấn đề
và hiểu rõ mục đích của email, dòng Subject cần phải rõ ràng. Theo Bertolo, "Hãy
nói cho người nhận biết bạn muốn gì trên dòng subject. Sau đó, thay vì đánh dấu
email và phân loại mức độ quan trọng của email thì người sử dụng hãy đặt hạn cuối
mà người gửi muốn nhận được thư trả lời trên dòng Subject"
e/- Đặt cấu trúc cho email
Theo Bertolo, "Một email theo đúng chuẩn mực cần có phần mở đầu, phần
thân và phần kết thúc email". Mục đích của email nên rõ ràng trong phần thân, trong
đó nêu rõ những việc gì cần phải làm. Các câu nên chỉ có 15 từ hoặc ít hơn. Phần
mở đầu và kết thúc không nên quá tổng cộng 7 dòng, còn phần thân không nên quá
5 dòng.
f/- Làm chủ email của mình
Bertolo cho rằng nên hỏi người nhận email của mình những câu hỏi như: "Tôi
có thể giúp gì được hay không? Tôi đã cung cấp đủ thông tin cho bạn hay chưa?"
g/- Tránh những từ ngữ và cấu trúc khó hiểu.
Cách bạn giao tiếp qua email cho thấy mức độ chuyên nghiệp của bạn như thế
nào. Tránh những từ ngữ mang tính xúc phạm và châm biếm. Ngay cả khi ai đó gửi
đến bạn một bức thư khiếm nhã thì bạn vẫn có thể trả lời thư một cách lịch sự. Bà
cũng khuyến cáo nên tránh các câu hỏi mang tính phòng thủ như "Tại sao dự án của
bạn lại chậm trễ như thế?". Cách tốt nhất để xác định những vấn đề ấy là liên lạc
qua điện thoại hoặc gặp mặt trực tiếp. Cũng nên tránh các từ ngữ "mang tính khiêu
khích" như "Tại sao bạn lại ", "Bạn phải ", "Tôi chắc chắn là bạn sẽ đồng ý với
việc ", và "Tôi không hiểu tại sao bạn ". Những câu hỏi này cho thấy sự thất bại
trong giao tiếp mà chắc chắn là email không thể sửa chữa những thất bại này được

Ví dụ như: "Look,my beautiful girl friend","Congratulations","SOS", Nếu bạn
nhất quyết muốn mở các file đính kèm này, hãy lưu chúng vào đĩa cứng và dùng
một chương trình diệt virus được cập nhật thông tin về virus mới nhất để kiểm tra.
• Không mở các file đính kèm theo các email có tên file liên quan đến sex như
"PORNO.EXE", "PAMELA_NUDE.VBS", "Britney Spears.scr", Đây là các thủ
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
16
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
đoạn dùng để đánh lừa người dùng của những kẻ viết virus.
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
17
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
• Xóa các email không rõ hoặc không mong muốn. Đừng forward email này cho
bất kỳ ai hoặc reply lại cho người gửi. Những email này thường là các spam email. Mục
đích của các spam email chỉ để quảng cáo hay làm nghẽn đường truyền Internet.
•Không copy vào đĩa cứng bất kỳ file nào mà bạn không biết rõ hoặc không
tin tưởng về nguồn gốc xuất phát của nó.
• Hãy cẩn thận khi tải các file từ Internet về đĩa cứng của máy tính. Dùng một
chương trình diệt virus được cập nhật thường xuyên để kiểm tra các file này. Nếu
bạn nghi ngờ về một file chương trình hoặc một email thì đừng bao giờ mở nó ra
hoặc tải về máy tính của mình. Cách tốt nhất trong trường hợp này là xóa chúng
hoặc không tải về máy tính của bạn.
•Dùng một chương trình diệt virus tin cậy và được cập nhật thường xuyên
như: Norton Anti-Virus, Mcaffee, Trend Micro, Dùng các chương trình diệt virus
có thể chạy thường trú trong bộ nhớ để chúng có thể giám sát thường xuyên các
hoạt động trên máy tính của bạn.
•Nếu máy tính bạn có cài chương trình diệt virus, hãy cập nhật chúng thường
xuyên. Trung bình mỗi tháng có tới 500 virus mới được phát hiện. Do vậy, một
chương trình diệt virus được cập nhật thường xuyên sẽ mang đầy đủ các thông tin
về các loại virus mới và cách diệt. Việc cập nhật thường xuyên này sẽ giúp cho máy

các máy tính có vai trò như nhau, máy nào cũng có khả năng chia sẻ tài nguyên
và truy cập đến tài nguyên của máy khác. Các máy tự quản lý & phân
quyền các tài khoản có trong máy.
Khi thay đổi các thông số trên, đòi hỏi máy phải được khởi động lại.
2 – Thay đổi địa chỉ IP : là một trong những thao tác quan trọng, giúp cho
máy tính tham gia được vào hệ thống mạng. Nếu tên máy có sự trùng lặp, chỉ
ngăn cản máy tính sử dụng một số tài nguyên trong hệ thống, thì nếu IP trùng lặp,
máy tính sẽ không vào được mạng.
B1 : Phải chuột tại biểu tượng My Network Places -> Properties (hoặc
Vào Control Panel ->Network ) để truy cập vào hộp thoại Network
Connections, hộp thoại này chứa thông tin về tất cả các kết nối đang có trong
hệ thống, ta có thể vào View để thay đổi lại cách hiển thị thông tin, chọn Details
View để xem thông tin chi tiết.
Các kết nối có tên : Local Area Connection thể hiện các kết nối mạng có
dây,Wireless Connection thể hiện các kết nối mạng không dây, máy tính có thể có
rất nhiều kết nối khác nhau
+ Disable / Enable : Bật, tắt kết nối
+ Status : xem tình trạng kết nối
+ Repair : sửa thông tin kết nối (thường dùng cho máy xách tay để nhận
lại địa chỉ IP động
+ Bridge Connections : tạo & xem các kết nối dạng cầu (bridge)
+ Create Shortcut : tạo nối tắt đến kết nối
+ Delete : xóa
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
20
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
+ Rename : đổi tên kết nối
+ Xem thuộc tính (vào hộp thoại
Network Properties như hình dưới):
Trong hộp thoại này, ta có thể bấm Install để cài đặt thêm giao thức, Uninstall

- Nút Properties để vào thiết lập thuộc tính của kết nối
- Nút Disable : để tắt kết nối
2 .Tab Support : Hiện các thông tin chi tiết về địa chỉ IP

của kết nối
Address Type : Kiểu cài đặt địa chỉ IP
Assigned by DHCP : được cấp phát bởi DHCP Server
 Manually Configured : thiết lập thủ công
 Invalid IP : địa chỉ không hợp lệ
 …
IP Address : địa chỉ IP
Subnet Mask : thông số về subnet mask
SV: Phạm Quang Khải Lớp: 09TM05DT
22
Báo cáo thực tập GVHD: Đinh Hữu Thanh
Default Gateway : địa chỉ cổng để kết nối với mạng bên ngoài (nếu kết nối
mạng ADSL thì đây chính là IP của modem ADSL)
Nút Details để xem thông tin chi tiết hơn (địa chỉ vật lý, địa chỉ DHCP
Server, địa chỉ DNS – Domain Name System : hệ thống phân giải tên miền,
giúp cho việc chuyển đổi giữa tên và IP)
-Vào Connection Properties, chọn Internet Protocol (TCP/IP), bấm properties
để thiết lập thông số cho địa chỉ IP.
o Trong tab General :
Chọn Obtain an IP address automatically : để nhận địa chỉ IP động, đòi hỏi
trong hệ thống phải có
1 DHCP Server để cấp phát địa chỉ IP cho máy tính
Chọn Use the following IP Ảddress : để nhập IP một cách thủ công,
trong trường hợp không có DHCP, bắt buộc phải dùng phương pháp này :
 IP Address/ Subnet Mask : đặt IP và Subnet, đủ để cho máy tính có thể
tham gia mạng nội bộ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status