HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THỌ XUÂN - THANH HÓA - Pdf 26

Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ
CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Chuyên đề : “HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TRÍCH LẬP QUỸ DỰ
PHÒNG RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN THỌ XUÂN - THANH HÓA”.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Thúy
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu
Khoa: Quản trị - Tài chính
Lớp: Tài chính-Ngân hàng 02- k3
Niên khóa: 2008-2011
Mã ID: 0810090104
Bắc Ninh, tháng 5 năm 2011.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
1
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
LỜI CAM KẾT:
Họ tên sinh viên: Lê Thị Sáu
Lớp: CĐ Tài chính ngân hàng 02 – Khóa 3
Khoa: Quản trị - tài chính
Đề tài báo cáo thực tập của tôi là: “HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
No&PTNT(agribank) HUYỆN THỌ XUÂN-THANH HÓA”.
Tôi xin cam đoan rằng đề tài báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện
nghiên cứu. Các nội dung, số liệu và kết quả trong báo cáo là trung thực, không
sao chép, từ bất cứ luận văn, báo cáo, đề tài khoa học nào khác.

Sơ đồ 3 Sơ đồ hạch toán kế toán trích lập dự phòng rủi ro Trang 36
Sơ đồ 4 Sơ đồ hạch toán kế toán sử dụng dự phòng rủi ro Trang 39
DANH MỤC VIẾT TẮT:
MHTM: ngân hàng thương mại
No&PTNT: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NSƯT: nghệ sĩ ưu tú
NHNN: ngân hàng nhà nước.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
3
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng-một sản phẩm tài chính rất nhạy cảm với mọi thay đổi và biến động, vì
vậy kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
Để có thể phát triển bền vững và ổn định trong một môi trường còn nhiều bấp
bênh, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là phải nhận biết được các rủi ro và quản
lý giảm thiểu các rủi ro ấy. Để tạo ra nền tảng và cơ sở pháp lý cho các NHTM
trong việc hạn chế và khắc phục những tổn thất do rủi ro mang lại, nhằm giúp
các ngân hàng lành mạnh hoá hoạt động tài chính, Thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam đã chính thức cho phép các ngân hàng thực hiện việc trích lập
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Việc cho phép các NHTM duy trì nguồn dự phòng để xử lý rủi ro là điều hoàn
toàn thích hợp trong cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế. Và nguồn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
4
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
quỹ này đã thực sự trở thành chiếc phao cứu cánh cho các NHTM thời kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, hoạt động trích lập và sử dụng dự phòng vẫn còn là một
nghiệp vụ mới mẻ đối với các ngân hàng, cũng như các quy định về nghiệp vụ

1. Lí do chọn đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu khách
quan đối với các quốc gia trên thế giới. Hội nhập quốc tế bên cạnh những thách
thức to lớn lại tạo ra cơ hội phát triển và áp dụng những tiến bộ của thế giới.
Trong xu thế ấy, hệ thống tài chính nói chung và hệ thống NHTM nói riêng
không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận
hội vươn rộng ra thế giới. Do đó các ngân hàng phải nâng cao năng lực tài
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
6
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
chính, sức cạnh tranh, chuyển hóa quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Để tìm hiểu và thấy được rõ hơn vấn đề tôi đã lựa chon đề tài: “hoàn thiện
nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng
quỹ dự phòng”
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trích lập quỹ dự
phòng và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự
phòng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu.
Đảm bảo mức độ rủi ro trong nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng.
Nâng cao hiệu quả trích lập quỹ dự phòng.
Nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 15.3.2011 đến 14.5.2011.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp trực quan, lý luận phân

phòng rủi ro trong hoạt động tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Đây là mấu chốt của chuyên đề và cũng là nội dung cơ bản, trọng tâm. Trong
chương này giới thiệu về sự ra đời, tình hình hoạt động của ngân hàng, những
phương thức hoạt động, đánh giá về nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng dự
phòng tại ngân hàng; kết quả đạt được, vướng mắc còn tồn tại, định hướng phát
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
8
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
triển, giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt
động ngân hàng.
Chương 5: Kiến nghị và kết luận.
Những nhân xét về đề tài và các định hướng của ngân hàng trong thời gian tới.
Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước, ngân hàng
No&PTNT Thọ Xuân và kết luận.
Phần B: NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TRÍCH
LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM.
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
1.1.1 Rủi ro - nhân tố tất yếu trong hoạt động của NHTM.
Có thể nói, hoạt động của NHTM gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế. Khi
nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động và dịch vụ của ngân hàng ngày càng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
9
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
xuất hiện nhiều hơn, tham gia vào mọi hoạt động của nền kinh tế và đời sống
con người. Cũng vì thế, hoạt động ngân hàng trở thành lĩnh vực nhạy cảm, là hệ
thần kinh của nền kinh tế.
Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ và hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Do đó, hoạt động của

Rủi ro ngoại hối: là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên.
Rủi ro thanh khoản: là tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn hoặc không
thể tìm được nguồn từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Đây là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kì hạn.
Ngoài ra còn có rủi ro về hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và hoạt đông
và các rủi ro khác.
2. Nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
2.1 Một số quy định chung.
Khái niệm cơ bản:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là những tổn thất có thể
xảy ra trong hoạt động ngân hàng.
Dự phòng rủi ro là dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức
tín dụng thông qua việc trích lập dự phòng cho phần giá trị tài sản “Có” có khả
năng không thể thu hồi được.
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là việc tổ chức tín
dụng hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng.
Việc tổ chức thực hiện:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
11
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Đối với việc trích lập dự phòng rủi ro: Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên
tháng thứ ba mỗi quý, tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại tài sản “Có” tại
thời điểm cuối ngày của ngày cuối cùng tháng thứ hai và trích lập dự phòng để
xử lý rủi ro theo các tỷ lệ qui định.
Đối với việc xử lý rủi ro: Việc xử lý rủi ro được thực hiện một quý một lần sau
khi đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và chỉ được xử lý rủi ro trong phạm vi
dự phòng hiện có. Việc xử lý rủi ro là công việc nội bộ nên tổ chức tín dụng

Tài khoản 2058, 2068, 2118, 2128, ...: Tài khoản nợ khó đòi
Các tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi
Bên Có ghi: Số tiền khách hàng trả nợ
Số dư Nợ: Phản ánh số dư nợ quá hạn, nợ khó đòi khách hàng chưa trả.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng có nợ quá hạn,
nợ khó đòi.
Số dư của các tài khoản loại 2 này chính là căn cứ để ngân hàng tính toán số dự
phòng phải trích.
Tài khoản 209, 219, 229, 239, ...: Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Các tài khoản này có kết cấu:
Bên Có ghi: Số dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí
Bên Nợ ghi: Khoản phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xoá nợ
Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã lập không sử dụng
còn lại đến cuối niên độ kế toán.
Số dư Có: Phản ánh dự phòng khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kì.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
13
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Tài khoản 8722: Tài khoản chi dự phòng, gồm các khoản chi dự phòng giảm giá
chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá vàng, ngoại tệ.
Tài khoản có kết cấu:
Bên Nợ ghi: Các khoản chi trích lập dự phòng trong năm
Bên Có ghi: Kết chuyển số dư cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi
quyết toán.
Số dư Nợ: Phản ánh các khoản chi trích lập dự phòng trong năm.
Tài khoản 97: Tài khoản nợ khó đòi chờ xử lý. Tài khoản này dùng để hạch toán
các khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp đang trong thời gian
theo dõi để có thể tiếp tục thu hồi dần. Thời gian theo dõi trên tài khoản này
phải theo qui định của nhà nước nhưng nếu không thu được thì cũng huỷ bỏ. Tài

trở lên.
3. Những khoản nợ cho vay được chính phủ cho phép xoá nợ cho khách hàng
nhưng không được chính phủ cấp nguồn để bù đắp mà chưa được sử dụng dự
phòng để xử lý.
3.2 Phương pháp hạch toán:
Khi tiến hành sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro, các NHTM hạch toán:
Nợ TK: quĩ dự phòng
Có TK: nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Đồng thời ghi Nhập: TK Nợ khó đòi đã xử lý
Đối với những khoản tiền thu hồi được từ những rủi ro đã được xử lý bằng dự
phòng thì được coi là doanh thu của tổ chức. Khi thu nợ, hạch toán:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu nhập bất thường
Đồng thời ghi Xuất: TK Nợ khó đòi đã xử lý.
Các bước hạch toán về trích lập và sử dụng dự phòng như trên là qui định chung
cho các NHTM. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể mà việc áp dụng có thể có một số
điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống tài khoản, tình hình hoạt động kinh
doanh…của mỗi đơn vị nhưng phải tuân thủ theo đúng các qui định chung.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
15
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
trong hoạt động của NHTM
TK 79 TK Dự phòng TK 8722

(1b) (1a)
TK thích hợp
(3a)
Vì đây là đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng( trong nền kinh tế khi hội nhập
WTO) nên có nhiều chủ trương, chính sách chưa phù hợp đối với chi nhánh
ngân hàng cấp 2 – với quy mô nhỏ và vị thế cạnh tranh không cao.
4.2 Tác phẩm thứ hai.
Đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện phương pháp trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ
doanh nghiệp bảo hiểm”.
Thạc sĩ: Hồ Thủy Tiên,giảng viên trường ĐH kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
4.2.1 Nội dung của đề tài
Với những doanh nghiệp bảo hiểm( tổ chức tài chính khá phổ biến hiện nay) thì
việc trích lập và sử dụng dự phòng cũng không kém phần quan trọng.
4.2.2 Những đóng góp của đề tài.
Tác phẩm này cung cấp phương pháp hoàn thiện cho việc trích lập khoản dự
phòng rủi ro một cách khoa học, thông minh và hết sức cần thiết với loại hình
ngân hàng cấp 2 như ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
17
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
4.2.3 Những hạn chế của đề tài.
Tuy nhiên vì đây là đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp bảo hiểm nên không thể
áp dụng mô thức này một cách hoàn toàn được.
4.3 Tác phẩm thứ ba.
Đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại”.
Tiến sĩ: Vũ Viết Ngoạn, giảng viên học viện tài chính.
4.3.1 Nội dung của đề tài
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản ( tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn
vốn.Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau,
nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản cao thì khả năng sinh lời càng thấp và
ngược lại, một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì thường có chi phí

Bảng 1: Hoạt động kinh doanh về nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng rủi
ro của ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Trích dự phòng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu- năm 2011
19
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
rủi ro
39564 57232 69387
Tổng số
Lũy kế 47835 86729 103908
(Nguồn: Báo cáo về trích lập dự phòng của phòng kinh doanh)
Bảng 2: Tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng một số năm
Đơn vị tính: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Tổng thu nhập 24980 54845 59543
Tổng chi phí 7908 10215 11765
Chênh lệch 17072 44630 47778
(Nguồn: Báo cáo của phòng kế toán ngân quỹ ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân )
2.3 Phương pháp trực quan.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân, tôi nhận thấy
công việc của một nhân viên ngân hàng thực thụ-Nghiệp vụ kế toán trích lập dự
phòng rất cần kinh nghiệm thực tiễn, đảm bảo chắc chắn trong công tác kế toán
và quy trình nghiệp vụ. Đồng thời trong thời gian làm việc cần có sự nhanh
nhẹn và có kinh nghiệm. Đến một thời gian quy định, nhân viên ngân hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status