giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ liêm - Pdf 20

1
Lời nói đầuHoà nhịp với sự phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang tiến
những bớc vững chắc. Sau một số năm tốc độ tăng trởng kinh tế có chiều
hớng giảm sút thì đến năm 2000 tỉ lệ này đã tăng lên cùng với sự phát triển
khả quan của nền kinh tế.
Đạt đợc những thành tựu này không thể bỏ qua vai trò cực kỳ quan
trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với t cách là một trung gian tài
chính trong nền kinh tế, ngân hàng đã điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, ngoài ra ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt
động thơng mại : bảo lãnh, tài trợ ngoại thơng, thanh toán quốc tế ... Hệ
thống ngân hàng trung ơng cùng với các Ngân hàng Thơng mại thực sự là
bà đỡ của nên kinh tế.
Là một trong bốn trụ cột của hệ thống Ngân hàng Thơng mại quốc
doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đem lại sự thay
đổi lớn lao cho sự phát triển nông nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói
chung.
Cùng với đóng góp của hệ thống, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Từ Liêm- một chi nhánh làm ăn có hiệu quả của chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội cũng có sự chuyển biến rõ
rệt. D nợ cùng với cho vay năm sau luôn cao hơn năm trớc. Điều đó chứng
tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt.
Nằm trên địa bàn có nhiều triển vọng phát triển trong những năm sắp tới
(thị trấn Cầu Diễn), ban lãnh đạo ngân hàng luôn trăn trở một điều là làm sao
hoạt động của ngân hàng luôn đáp ứng đợc sự phát triển đó. Do đó vấn đề
đợc đặt ra là : để mở rộng hoạt động kinh doanh, thoả mãn tốt nhất nhu cầu
3
CHơng I : Một số vấn đề chung về công tác
huy động vốn ở ngân hàng thơng mại
I Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng:
1. Khái niệm Ngân hàng Thơng mại:
Sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của
thị trờng tài chính - tài chính trực tiếp và các trung gian tài chính - tài chính
gián tiếp. Các trung gian tài chính tiêu biểu là các Ngân hàng Thơng mại với
chức năng chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm từ ngời thừa vốn sang những đối
tợng cần vốn, cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế không
ngừng phát triển.
ở Việt Nam, hiện đang trong bớc phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các Tổ chức tín dụng trong đó có các
Ngân hàng Thơng mại đã đợc thành lập để kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có đa ra các khái niệm
sau:
Tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định

2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền
Tạo tiền và huỷ tiền là hai chức năng cực kỳ quan trọng của các Ngân
hàng Thơng mại. Các chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động
tín dụng và đầu t của các Ngân hàng Thơng mại trong mối quan hệ với
Ngân hàng Trung ơng đặc biệt là trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ,
mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, tạo sự tăng
trởng kinh tế và tạo đợc nhiều việc làm. Do đó khối lợng tiền cung ứng
phải vừa đủ và không đợc phép vợt. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh, tất
yếu sẽ xảy ra lạm phát và gây ra những hậu quả xấu mà nền kinh tế phải gánh
chịu. Khối lợng tiền đợc điều tiết qua các Ngân hàng Thơng mại là :
5
Trong đó
D : khối lợng tiền qua hệ thống Ngân hàng Thơng mại
R : số lợng tiền ban đầu ngân hàng phát hành
Các Ngân hàng Thơng mại hoạt động nh một kênh dẫn để thông qua
đó tiền cung ứng đợc tăng lên hay giảm xuống nhằm đạt đợc các mục tiêu
quan trọng nói trên.
Sức mạnh của hệ thống Ngân hàng Thơng mại nhằm tạo tiền mang ý
nghĩa kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự
phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trởng vững chẵc. Nếu tín dụng ngân
hàng không tạo đợc tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trờng hợp sản xuất
không thực hiện đợc và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận, các nguồn khác sẽ bị
hạn chế. Cho nên nói tạo tiền và huỷ tiền là chức năng vô cùng quan trọng của
các Ngân hàng Thơng mại.
2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phơng tiện thanh toán
Cùng với sự phát triển của các Ngân hàng Thơng mại đặc biệt là công

chung là vì lợi nhuận và vì sự tăng trởng không ngừng của nguồn vốn. Đây
là yếu tố không thể thiếu đợc để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh
doanh.
Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Bởi vì với đặc trng hoạt động Ngân hàng Thơng mại, vốn
không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh
chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại. Chính vì vậy có thể nói vốn là điểm đầu
tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngoài nguồn vốn ban đầu
cần thiết thì ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng. Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lợng tín dụng. Các ngân hàng trờng vốn sẽ có lợi hơn so với các ngân hàng
nhỏ vì khả năng vốn của họ có thể đáp ứng đợc nhiều nhu cầu vay trên thị
trờng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh và đăm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trờng. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi
các ngân hàng phải có uy tín cao, với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả vừa giữ chữ tín vừa nâng cao uy tín của ngân
hàng.
7
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khả năng vốn lớn là
điều kiện thuân lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ
có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đồng thời vốn lớn sẽ giúp ngân hàng

1.2. Phân loại theo đối tợng
1.2.1 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan nhà
nớc
Đây là lĩnh vực ngân hàng huy động đợc nhiều vốn nhất vì các đơn vị
này gửi một khối lợng lớn tiền vào ngân hàng để hởng các dịch vụ thanh
toán của ngân hàng. Giao dịch tiền tệ giữa các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,
cơ quan nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của họ.
Do có sự đan xen giữa các khoản phải thanh toán và các khoản phải thu tiền
mà trên tài khoản của các tổ chức này tại ngân hàng luôn tồn tại một số d
tiền gửi nhất định và trở thành một nguồn vốn có chi phí thấp giúp các ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đôi khi cả trung hạn. Tuy
nhiên, tính ổn định và độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Huy động vốn từ các tầng lớp dân c
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những khoản tiền dự phòng cho những
tiêu dùng và rủi ro trong tơng lai. Khi xã hội càng phát triển thì các khoản
dự phòng càng tăng lên. Nắm bắt đợc những đặc tính đó, các Ngân hàng
Thơng mại tìm mọi hình thức để huy động các khoản tiết kiệm này, vì nếu
gom đợc chúng ngân hàng sẽ có một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế đồng thời thu đợc lợi nhuận.
1.2.3.Huy động vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính
Các hình thức huy động vốn nói trên đóng vai trò chủ yếu trong công tác
huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại. Tuy nhiên, trong tình hình kinh
doanh của các ngân hàng ngày nay, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến
nguồn vốn có thể huy động đợc bằng cách vay các Ngân hàng Thơng mại
9
khác thông qua thị trờng nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng. Các Ngân hàng


10
khách hàng ký thác chỉ đợc rút ra khi đến hạn đã thoả thuận. Đại bộ phận
nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng đợc ký
thác với mục đích hởng lãi. Do đó, khác với tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi
suất có tác động rất lớn đến nguồn này. Các Ngân hàng Thơng mại nhận hai
loại tiền gửi có kỳ hạn : tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (khi rút phải báo
trớc). Về cơ bản, các khoản tiền có kỳ hạn không đợc sử dụng để tiến hành
thanh toán nh các tài khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông
thờng, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất
cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Để tăng cờng khả năng huy động nguồn
này, trớc hết các Ngân hàng Thơng mại thờng áp dụng nhiều kỳ hạn khác
nhau nhằm đáp ứng đợc mọi nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau.
Mỗi kỳ hạn ngân hàng thờng áp dụng một mức lãi suất tơng ứng, với
nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
* Tiền gửi tiết kiệm

các nớc phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi
tiết kiệm đứng ở vị trí thứ hai về mặt số lợng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để
dành của cá nhân đợc gửi vào ngân hàng nhằm hởng lãi theo định kkỳ. Tiền
gửi tiết kiệm gồm có : tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra
bất cứ lúc nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả
cho ngời khác.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền có sự thoả thuận về

hàng Thơng mại có thể đi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng tại những khoản
dự trữ tại ngân hàng trung ơng hoặc phát hành RPs thoả thuận mua lại. Đây
là các khoản mua bán chứng khoán mà Ngân hàng Thơng mại đang kinh
doanh bên tài sản Có đối với các tổ chức trung gian tài chính khác. Thời hạn
vay mợn giữa các Ngân hàng Thơng mại rất linh hoạt có thể ít ngày cũng có
12
thể dài hạn phù hợp với nhu cầu về vốn của Ngân hàng Thơng mại trong từng
giai đoạn cụ thể.
Trong trờng hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng đợc đủ nhu cầu
sử dụng của Ngân hàng Thơng mại thì Ngân hàng Thơng mại sẽ đi vay của
ngân hàng trung ơng. Trong quan hệ với ngân hàng trung ơng, các Ngân
hàng Thơng mại đóng vai trò là khách hàng thờng xuyên và ngân hàng
trung ơng với t cách là ngân hàng của các ngân hàng đồng thời là ngời
cứu cánh cuối cùng đối với các Ngân hàng Thơng mại.
2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn:
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của Ngân hàng Thơng mại với
các doanh nghiệp phi tài chính là: Ngân hàng Thơng mại kinh doanh chủ
yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt
động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả công tác huy động
vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của các ngân
hàng.
Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, các nhà nghiên cứu
thờng tập trung vào một số tiêu chí sau đây: Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán:
Các Ngân hàng Thơng mại phải chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an

nguồn vốn huy động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã đợc sử dụng có hiệu
quả và công tác huy động vốn của ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn
thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hơn nữa việc sử dụng vốn tốt sẽ
thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Cho nên khi đánh giá hiệu quả hoạt động
của công tác huy động vốn ngời ta thờng xem xét đến công tác sử dụng vốn
của ngân hàng đó.

Tốc độ tăng trởng nguồn vốn hàng năm:
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận
và tăng trởng d nợ. Để tăng trởng đợc d nợ thì ngân hàng phải mở rộng
doanh số cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy
động vốn. Nếu huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh,
tăng doanh số cho vay, tăng lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn
Tổng số tiền gửi tiết kiệm của địa bàn
Tổng số dân c của địa bàn
14
của ngân hàng đcợ bổ sung nh thế nào tuỳ thuộc chủ yếu vào hoạt động huy
động vốn của ngân hàng đó.
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động:

Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản,
thời hạn...Do đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho ngân hàng
hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
Chúng ta sẽ so sánh những khoản vốn có tính thời hạn dài so với các
khoản vốn có tính thời hạn thấp để xem xét sự ổn định của nguồn vốn huy

Xu hớng hiện nay của các Ngân hàng Thơng mại ở các nớc phát triển
là đẩy mạnh công tác huy động vốn trong khu vực dân c, nơi mà tầng lớp
trung lu đang tăng lên nhanh chóng, có nhiều tiền nhàn rỗi và tỷ lệ tiền gửi
tiết kiệm ở các nớc này chiếm một tỷ trọng khá cao trong vốn huy động(
thờng là : 80%). Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi có đợc trong dân c và
ngân hàng có thể dùng cho vay. Thực tế đã chứng minh : nếu quốc gia nào có
tỷ lệ tiết kiệm cao thì quy mô và chất lợng công tác huy động vốn của ngân
hàng sẽ tăng lên và do đó công tác tín dụng cũng rất phát triển.

Nhân tố thu nhập của dân c:

Khả năng huy động vốn của ngân hàng tỷ lệ thuận với thu nhập của dân
c, có nghĩa là thu nhập của dân c càng cao thì tiền gửi tiết kiệm càng tăng
lên. Tuy nhiên khối lợng tiền trong dân c không thể xác định một cách dễ
dàng. Do vậy, muốn dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì phải có chính sách
lãi suất thích hợp cùng với sự hấp dẫn về các dịch vụ ngân hàng.

Lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng vào đồng bản tệ:

Khi nền kinh tế phát triển không ổn định, có lạm phát hay có nguy cơ
xuất hiện lạm phát thì ngời dân phần lớn không thích gửi tiết kiệm, họ thích
tích trữ vàng, hoặc ngoại tệ mạnh nh đô la, với kỳ vọng là bảo toàn đợc giá
trị. Trong hoàn cảnh này nếu ngân hàng không có chính sách huy động vốn
thích hợp và hấp dẫn nh tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có tính đến
trợt giá thì sẽ không huy động đợc tiền gửi tiết kiệm và lạm phát có thể bị
đẩy lên cao hơn.

Nhân tố thời vụ tiêu dùng:

Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi

- Bảo hiểm tiền gửi :
Các tổ chức kinh tế và dân c gửi tiền vào ngân hàng đều tin tởng ngân
hàng là nơi giữ tiền an toàn nhất. Nhng do sự phát triển của nền kinh tế có
thể có biến động ảnh hởng đến hoạt động ngân hàng và tác động đến tâm lý
ngời dân. Để xoá đi tâm lý lo lắng về sự an toàn của các khoản tiền gửi, các
Ngân hàng Thơng mại nên phối hợp với công ty bảo hiểm để mở bảo hiểm
tiền gửi. Nếu có rủi ro xảy ra, ngân hàng không có khả năng thanh toán thì
công ty bảo hiểm sẽ thanh toán thay. Làm tốt bảo hiểm tiền gửi, các ngân
hàng sẽ hạn chế đợc một nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn góp
phần tăng cờng công tác huy động vốn tại ngân hàng.
17
3.2. Nhân tố chủ quan:
-
Chính sách lãi suất cạnh tranh

Chính sách lãi suất cạnh tranh( bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và
lãi suất cạnh tranh cho vay) là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc
duy trì lãi suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trờng đã
ở mức tơng đối cao. Các Ngân hàng Thơng mại không chỉ cạnh tranh giành
vốn với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và ngời phát hành các công cụ
khác nhau của thị trờng vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù
cho những khác biệt tơng đối nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy ngời gửi tiết
kiệm và nhà đầu t chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm
hoặc đầu t hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một tổ chức hay một công
ty khác.

-

dạng, phong phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế sẽ càng
lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của
các tầng lớp dân c. Mức độ đa dạng các hình thức càng cao thì càng dễ
dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân c, vì họ đều tìm thấy cho
mình một hình thức gửi tiết kiệm phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các Ngân
hàng Thơng mại thờng cân nhắc rất kỹ trớc khi đa vào áp dụng một hình
thức huy động mới.

-
Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng:

Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn
các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi
đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế, hoặc ngân hàng
có quầy giao dịch mặt đờng trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động
làm việc ngày đêm... có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm tạo đợc
niềm tin với khách hàng cũng là những lợi thế đáng quan tâm của các Ngân
hàng Thơng mại. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ
ngân hàng không có giới hạn, do vậy đây là điểm mạnh để các ngân hàng
thắng thế trong cạnh tranh.

-
Chính sách Marketing

Không một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng cáo trong
thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại quảng cáo luôn đợc
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân
hàng cũng phải có chiến lợc quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình
mà nên dùng cả panô, áp phích nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.


nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn đợc đặt ra rất bức thiết.
Các Ngân hàng Thơng mại hoạt động trên thị trờng với t cách là các
trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã
20
hội, thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn
chính là việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân
hàng phân phối đến nơi thiếu vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu t). Làm
tốt công tác huy động vốn cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ
quan trọng nhất của mình . Cho nên mọi Ngân hàng Thơng mại đều ý thức
đợc sự cần thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.

2. Đối với khách hàng:
Đối với dân c:
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi ngời dân các phơng
thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân c rất dồi
dào, có nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu
hút đợc các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy
động vốn phong phú và tiện lợi. Điều này giúp ngời dân dễ dàng lựa chọn
một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm
lý ngời dân luôn mong ngân hàng đa ra đợc các hình thức huy động vốn
hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nớc vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.

Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp :
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi
thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các
doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của


22
Chơng II : Thực trạng công tác huy
động vốn của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Từ Liêm.
I. Tổng quan về chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm
NHN0 &PTNT Từ Liêm đợc thành lập ngày 01/07/1963 với tên gọi
đầu tiên là chi điếm ngân hàng huyện Từ Liêm ( gọi tắt là ngân hàng Từ
Liêm). Thời kì này ngân hàng Từ Liêm chỉ là một ngân hàng cơ sở đảm nhận
nhiệm vụ huy động vốn tiết kiệm và thực hiện chức năng cung ứng vốn tiền
mặt cho toàn bộ các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị sản xuất trên
địa bàn huyện. Lúc này hoạt động của ngân hàng thực chất là thay ngân sách
Nhà Nớc cấp phát vốn tiền mặt cho các đơn vị theo kế hoạch. Hoạt động tín
dụng mang tính chất bao cấp, đồng vốn cho vay không tính đến hiệu quả kinh
tế.
Sau đại hội Đảng VI (1986), nền kinh tế Việt Nam đợc chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc
thì nền kinh tế nớc ta bắt đầu có sự thay đổi lớn. Từ đây hoạt động ngân hàng
cũng có sự thay đổi, phát triển mạnh về qui mô và số lợng, các Ngân hàng
Thơng mại đã thực sự ra đời và phát triển. Cùng với sự phát triển chung của
đất nớc và của hệ thống ngân hàng, ngân hàng Từ Liêm đã có sự chuyển
mình quan trọng. Năm 1988 theo quyết định số 53/QĐ/HĐBT, ngân hàng Từ
Liêm đổi tên thành NHN0 &PTNT Từ Liêm với nhiệm vụ chủ yếu của một tổ
chức chuyên doanh tiền tệ , tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Ban đầu hình thức
cho vay đơn giản, sau đó hình thức cho vay đa dạng hơn và dần dần ngân hang
thực hiện thêm các dịch vụ khác nh chuyển tiền thanh toán quốc tế. Đến nay
NHN0 &PTNT Từ Liêm đã trở thành một ngân hàng kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng với tổng số 80 cán bộ nhân viên trong đó hơn 80%
có trình độ đại học ,cao đẳng và gần 20% trình độ trung cấp. Trụ sở chính của
ngân hàng đợc đặt tại thị trấn Cầu Diễn.

Cho nên ngân hàng phải tính toán sao cho lợng vốn huy động phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn trong năm, tránh tình trạng thừa vốn ,ứ đọng vốn và thiếu
vốn.
24
Số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục
qua các năm: năm 1999 tăng hơn so với năm1998 là 8,4%, số tuyệt đối là
+20159 triệu, năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 20% tơng đơng với
+52105 triệu. Phân tích số liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng có mức tăng trởng khá, tuy có sự chênh lệch giữa các năm (năm 1999
tăng so với năm 1998 chỉ có 8,4% và năm 2000 tăng 20% so với năm 1999)
nhng đây vẫn là cơ sở vững chắc cho việc mở rộng đầu t, mở rộng qui mô
tín dụng của ngân hàng. Không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của khách
hàng trên địa bàn mà ngân hàng còn thờng xuyên đóng góp với Trung Ương
hàng trăm tỷ đồng để đầu t cho các vùng kinh tế khác.
Nh vậy với t cách là Ngân hàng Thơng mại chuyển sang kinh doanh
đa năng tổng hợp nhng với chức năng hoạt động chủ yếu là phục vụ sự
nghiệp phát triển nông nghiệp - nông thôn, Ngân hàng đã tích cực huy
độngvốn trong địa bàn bằng nhiều hình thức. Ngân hàng đã kịp thời và thờng
xuyên điều chỉnh lãi suất huy động bám sát thị trờng, đồng thời đẩy
mạnhhuy động vốn trong nớc bằng nhiều biện pháp để khai thác tiềm lựcvốn
của các tổ chức kinh tế, triển khai nhiều hình thức huy động dân c nh đa
dạng cách phát hành kì phiếu trả lãi trớc và ta có thể thấy nguồn vốn huy
động của ngân hàng tăng liên tục trong các năm qua bảng 1.
2. Hoạt động tín dụng - đầu t:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là
công việc có tính chất sống còn của ngân hàng. Thực hiện định hớng tiếp tục
đổi mới toàn diện sâu sắc, đáp ứng cao nhất yêu cầu của công nghiệp hoá-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status