Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình - Pdf 27

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ :
Trang
Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT Quảng
Bình
17
Sơ đồ bộ máy tổ chức
...............................................................................................................................
20
Biểu số 2.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Bình
...................................................................................................................................
23
Biểu số 2.3: Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT
Quảng Bình
...................................................................................................................................
24
Biểu số 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình qua 2 năm
(2006 – 2007)
...........26
Biểu đồ: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình
...................................................................................................................................
28
Biểu số 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ trong năm 2005 – 2007
...................................................................................................................................
29
Biểu số 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn trong năm 2005 – 2007
...................................................................................................................................
30
Biểu số 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế trong năm 2005 –
2007
...................................................................................................................................
31

phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề
ra. Muốn vậy, chúng ta cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn vào nền kinh tế
thị trường. Do đó, vốn được xác định vừa là một mục tiêu vừa là giải pháp để
thực hiện thay đổi cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá, tránh nguy cơ tụt hậu và đạt tốc độ tăng trưởng nhanh.
Trước bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian
tài chính đã có những đóng góp quan trọng trong việc điều hoà và phân phối
vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi thu hút lượng vốn nhàn rỗi và
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đồng thời cũng chính là nơi cung ứng phần lớn
vốn đầu tư cho nền kinh tế. Chính vì vậy, trong những năm qua thực hiện các
chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Bình nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình mới đặc biệt là trong điều kiện khi mà đất nước ta
đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Ngân hàng là một định chế tài chính có khả năng to lớn trong việc tổ chức
huy động các nguồn vốn từ nội lực nền kinh tế quốc dân, tăng cường công tác
huy động vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh công tác cho vay. Chính vì vậy,
đã góp phần quan trọng vào công cuộc đầu tư phát triển thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng cao, kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống nhân dân. Với mạng
lưới huy động vốn rộng lớn bao trùm từ Trung ương đến địa phương đã cho
phép Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức huy động vốn
trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cũng như đòi hỏi của nền kinh tế,
chưa khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nguồn vốn huy
động trong thời gian dài cho đầu tư phát triển còn thiếu. Điều đó cho thấy
chính sách huy động vốn vẫn còn nhiều tồn tại cần nhanh chóng có biện pháp
nâng cao hiệu quả của công tác này.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả

nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.
* Theo định nghĩa của Ấn Độ: Ngân hàng là những cơ sở nhận tiền ký
thác để cho vay đầu tư và tài trợ.
* Theo pháp lệnh Ngân hàng của Hội đồng Nhà nước Việt Nam 1990 đã
định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và thanh toán”.
* Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X Nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam ban hành ngày 12/12/1997: Ngân hàng là một tổ chức tín
dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
2
tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn
cho NHTM – đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang
lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động
trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả
của nó. Hoạt động Ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì công tác huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn được tập trung lớn vào hoạt động đầu tư và cho
vay. Các hoạt động đầu tư của NHTM thường được đầu tư vào chứng khoán
của Nhà nước (Kho bạc Nhà nước), chứng khoán của các tổ chức tín dụng

dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến việc nâng cao
hiệu quả cho vay và đầu tư.
1.1.3.3. NHTM là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế
Quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng. Do đó, việc giao lưu kinh tế là điều
rất quan trọng. Các NHTM đã liên kết với các tổ chức tài chính nước ngoài
nhằm phục vụ tốt các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với nước ngoài.
1.2. Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
4
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình
thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
1.2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban
đầu khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước
cấp. Nếu ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần
hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng tư nhân
là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
1.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều
phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ
ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ ngân
hàng về tích luỹ và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp

thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với
mức phí thấp.
1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện
cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu
cho người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người
gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
6
để áp dụng với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải rút tiền ra.
Tuy không thuận lợi bằng tiền gửi thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn lại
được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo kỳ hạn gửi tiền.
1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
(các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với
ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và
sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm
thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân
cư thay đổi thói quen giữ tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động vốn, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ của
ngân hàng song có thể thể thế chấp vay vốn nếu được sự cho phép của ngân
hàng.
1.2.2.4. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác NHTM này
có thể gửi tiền ở tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô của nguồn tiền gửi
này là thường không lớn.
1.2.3. Nguồn tiền vay và các nghiệp vụ huy động tiền vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân

các nguồn tiền gửi trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung
và dài hạn. Thông thường đây là các khoản vay không có đảm bảo. Những
ngân hàng có uy tín hoặc được trả lãi suất cao hơn sẽ vay mượn được nhiều
hơn.
1.2.4. Các nguồn khác
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
8
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi
phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ để có các nguồn uỷ thác ngân
hàng phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các
dự án mà họ tài trợ… Nhìn chung các nguồn khác trong NHTM là không lớn
(chỉ trừ một số ngân hàng có nguồn uỷ thác của NHNN và các tổ chức quốc
tế). Việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn vốn cho
ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các
dịch vụ khác.Các nguồn khác bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
và các nguồn khác.
1.2.4.1. Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác trong các
NHTM. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ
chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như ngân hàng, các nguồn tài
chính của các tổ chức này đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như kênh dẫn vốn
tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành các nguồn uỷ thác, làm gia tăng vốn
của ngân hàng.
1.2.4.2. Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C… Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ ngân hàng
thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
1.2.4.3. Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa

* Điều kiện thị trường cạnh tranh:
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
10
Cạnh tranh là việc không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường. Đối
với ngành Ngân hàng thì môi trường cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy,
để cạnh tranh được với các đối thủ Ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng
dịch vụ, ấn định mức lãi suất phải phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn
các điều kiện thị trường.
Như vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức với sự phát triển vừa là một
nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các dịch vụ Ngân hàng trong đó có
huy động vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Trên thực tế, một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển ổn định, thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng tạo nên mối quan hệ bền chặt với các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và tạo được niềm tin với khách hàng thì cần
phải hội tụ đủ các nhân tố như: địa điểm của Ngân hàng, uy tín Ngân hàng,
những tiện ích trong thanh toán dịch vụ do Ngân hàng cung cấp, chính sách
cán bộ, công nghệ... Cụ thể:
* Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Mỗi một Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh
cụ thể tuỳ vào từng thời kỳ. Việc xây dựng dựa trên việc Ngân hàng xác định
vị trí của mình trong hệ thống; xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức đồng hành, dự đoán được biến động của môi trường kinh doanh
trong thực tế. Thông qua chiến lược kinh doanh, Ngân hàng có thể quy định
việc thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn. Nếu chiến lược kinh doanh
đúng đắn thì các nguồn vốn được huy động một cách tối đa và hoạt động huy
động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
* Chính sách lãi suất:
Là một chính sách quan trọng bố trí cho công tác huy động vốn của Ngân
hàng. Bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào khi gửi tiền vào Ngân hàng đều

12
Như vây, công nghệ Ngân hàng là một yếu tố quan trong gúp Ngân hàng
cạnh tranh phi lãi suất.
* Chính sách khách hàng:
Liên quan đến nhân tố này là tâm lý của người dân trong việc sử dụng
tiện ích của Ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào Ngân hàng, thói quen
tiết kiệm, sở thích tiêu dùng. Điều này có thế thấy rất rõ qua việc so sánh tâm
lý của công chúng các nước. Những nước có nền kinh tế hàng hoá phát triển
thì Ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc sử dụng những tiện ích
do Ngân hàng cung ứng trở nên thường xuyên hơn. Ngược lại, đối với các
nước đang phát triển thì Ngân hàng còn là một điều xa lạ đối với một bộ phận
lớn công chúng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có
cách đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
xuyên, số dư tiền gửi lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì Ngân hàng sẽ có
chính sách lãi suất ưu đãi cũng như việc thực hiện xét thưởng cho các đối tác.
* Các yếu tố khác:
Ta có thể kể đến yếu tố thông tin, một yếu tố có vai trò quan trọng trong
mọi lĩnh vực trong đó có hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Một mạng
lưới thông tin hiện đại, Ngân hàng có thể cung cấp cho các tầng lớp dân cư
những hiểu biết về Ngân hàng, các vấn đề về chính sách tài chính - tiền tệ, về
các tiện ích mà các Ngân hàng có thể mang đến cho người dân. Thông tin còn
phục vụ đắc lực cho công tác Marketing Ngân hàng. Với khách hàng có thể
nói thông tin là phương tiện tốt và nhanh nhất làm cho người dân trở nên gần
gủi với Ngân hàng hơn. Ngoài yếu tố thông tin còn có các yếu tố ảnh hưỏng
đến hoạt động huy động vốn của các NHTM như: uy tín Ngân hàng, đa dạng
hoá các dịch vụ Ngân hàng…
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
13
Qua phân tích ta thấy rằng, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

Nghị định số 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
15
(Quảng Bình, Quảng trị, Thừa thiên - Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có
quyết định số 400/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng ký quyết định uỷ quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Bình.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng
Bình được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và Công ty tài chính ngày 23/05/1990 và Điều lệ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số
250/ QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức
và hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997
(Chủ tịch nước ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 và có hiệu lực kể từ
ngày 01/10/1998) và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt
được tổ chức và hoạt động theo mô hình chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà
nước do Hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành.
NHNo&PTNT Quảng Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có con
dấu riêng và bảng cân đối tài khoản riêng; đại diên theo uỷ quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp
của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối

17
lao động quyết định hiệu quả của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng.
Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của
NHNo&PTNT Quảng Bình.
Đơn vị: người, %
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Đại học 197 58
Cao đẳng 4 1,18
Trung cấp 94 28
Trong đó: Đang học đại học 1
Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng 4 1,18
Sơ cấp, lái xe 41 11,64
Tổng cộng 340 100
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo&PTNT Quảng Bình)
- Trình độ chính trị: cử nhân và cao cấp 08
- Trình độ vi tính: Đại học 09, cao đẳng 01
- Trình độ ngoại ngữ: Đai học 01, bằng C là 34 người, bằng B là 123
người và bằng A là 50 người
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
2.1.2.1. Chức năng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
1) Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân
cấp của NHNo&PTNT Việt Nam.
2) Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ
theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
18
3) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.

5) Cân đối điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh phụ
thuộc trên địa bàn.
6) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam.
7) Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam
cho phép.
8) Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh
hoàn thành thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh Ngân
hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định.
9) Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền
lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt
Nam.
10) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ,
chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
11) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ
chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước và NHNo&PTNT Việt Nam liên quan đến hoạt động của các chi nhánh.
12) Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ,
tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
SVTH: Trần Anh Tiến Lớp: TCDN 46Q
20
13) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định
và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
14) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình

kế
hoạch
Phòng tín
dụng,thẩm
định
Phòng
hành
chính
Phó giám đốc
Ph
ó giám đốc
6 NHNo cấp II tại 6
huyện
4 NHNo cấp II tại TP
Đồng Hới
11 Phòng giao dịch


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status