Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Hà Nội - Pdf 31

LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi gia nhập WTO hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những sự thay đổi tích cực cả về chất và về lượng. Với việc gia nhập tổ chức
thương mại này, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển
hơn tuy nhiên kèm theo đó là cuộc cạnh trang khốc liệt mang tính toàn cầu.
Đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với việc xuất hiện ngày càng
nhiều của các ngân hàng có vốn 100% nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh
đó, các ngân hàng Việt Nam không còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng
mình những chính sách phù hợp để thu hút khách hàng, nâng cao tính cạnh
tranh để chiếm thị phần. Trong các cạnh tranh ấy, cạnh tranh về nguồn vốn
huy động cũng đang diễn ra khá gay gắt. Vì vốn là nhân tố đầu tiên, nhân tố
trung tâm và đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của các hoạt
động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng. Xuất phát từ
việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn huy động, trong những năm
gần đây Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Hà Nội đã có những
kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn chung trong công tác huy động vốn. Vì
vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề được Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội quan tâm trong thời gian sắp tới.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này nên trong
thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Ngoại Thương Hà Nội và hoàn thành đề tài:
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Hà Nội ”
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Ngân hàng thương mại và những vấn đề cơ bản về công tác huy
động vốn của ngân hàng thương mại
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương, chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn

1.1.2.1. NHTM là nơi huy động, tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội để cung cấp cho nhu cầu vốn của nền kinh tế
Trong bất cứ nền kinh tế nào luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu
vốn một cách tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì
muốn bảo quản số tiền một cách an toàn và có hiệu quả nhất. Trong khi đó
những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản
vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì lẽ đó,
NHTM là một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng cầu nối
giữa cung và cầu về vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội mà chủ yếu là
thông qua hoạt động tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ
có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các
doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công
nghệ để nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng
sản phẩm cho xã hội
1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất
chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì
nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không thể trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác
các nguồn vốn khác tài trợ cho dự án của mình. Nguồn vốn tín dụng của
NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được những khó khăn về vấn đề vốn.
Như vậy, NHTM với địa vị là một trung gian tài chính thực hiện chức năng là
chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường đã góp phần đẩy nhanh
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi cho hoạt động của các cá nhân, tổ
chức trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Việc
vay vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải có
phương án sản xuất tối ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả

1.1.3.1.Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế. Các các nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ
và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức
này hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm
có thu hiện tại lớn hơn chi tiêu sang nhóm cần bổ sung vốn. Ngân hàng là
trung gian tài chính khi nó là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Nói các khác, ngân hàng sau khi huy động được các nguồn tiền tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế sẽ hình thành nên các quỹ cho vay của ngân hàng và sử
dụng nó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Đối
với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay
và lãi tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho
NHTM tồn tại và phát triển.
1.1.3.2. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận lợi và tiết kiệm
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc, uy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng
cần. Các ngân hàng còn thực hiện bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung
Ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động kinh tế. Trước hết thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp
phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn.

khoản tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có
tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Ngân hàng nhận tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Qua hoạt động này Ngân hàng đã thu hút được một lượng lớn tiền tạm thời
nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và
thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Trong cuộc
cạnh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho
tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu
tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.4.2. Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà ngân hàng tiếp nhận và
quản lý được sau khi trừ đi phần dự trử bắt buộc theo quy định của NHTW,
phần còn lại sẽ được ngân hàng tài trợ cho các hoạt động của mình.
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
a. Tài trợ cho hoạt động của Chính Phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng vốn của ngân hàng đã
trở thành trọng tâm chú ý của các Chính Phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của
Chính Phủ và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc chưa đủ thì
Chính Phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản vay của ngân
hàng.Phương thức được sử dụng nhiều nhất là ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hàng các giấy tờ có giá cho
Chính Phủ. Qua nghiệp vụ này, một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng
b. Tài trợ cho nền kinh tế
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trương đều phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh, trước hết là để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó là để mở rộng quy mô sản xuất và
tham gia cạnh tranh. Nguồn lực này ngoài vốn tự có của các doanh nghiệp thì
phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa vào nguồn vốn đi vay. Tùy theo nhu

d. Các dịch vụ của ngân hàng
*) Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ
Thông qua việc thu hút khách hàng ( Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng, ngân hàng sẽ quả lý tài khoản của khách
hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản
phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp vụ này một
mặt Ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá
trình thanh toán,mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn để
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
sử dụng cho các hoạt động của mình.
*) Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách
hàng tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận,
nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền- dùng để thanh toán các
khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Đó là hình
thức đầu tiên của Ngân hàng. Ngày nay vật có giá được tách khỏi tiền gửi và
khách hàng phải trả phí bảo quản.
*) Dịch vụ bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng sẽ được hưởng một khoản mức
phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng
hợp đồng bảo lãnh. Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và
phát triển mạnh.
*) Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã
nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy
thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát

phát triển của Ngân hàng.
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau, để bắt
đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định, được gọi là vốn ban đầu. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng
khối lượng vốn của mình thông qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp
cụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác.
1.2.2. Kết cấu vốn của NHTM
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định, đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành trang
thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành
loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ
ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng , song lại là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một
mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt
khác lại coi như tài sản đảm bảo, tạo dựng niềm tin đối với khách và duy trì
khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn chủ
sở hữu của NHTM được hình thành bởi nguồn vốn hình thành ban đầu, vốn
bổ sung, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng,
đó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động từ các tổ chức kinh tế và
các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sự dụng mà không có
quyền sở hữu nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc
và lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.
Trong nguồn vốn huy động thì tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A

đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản trung và
dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo.
Những ngân hàng cố uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn.
Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này. Khả năng
vay mượn còn tùy thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo
khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
• Các nguồn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động vốn
từ nhiều nguồn khác như nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán…
1.2.3. Vai trò của vốn huy động với hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, chi vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi
nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng
phải có được là vốn. Một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn
toàn tự quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt các cơ hội
kinh doanh. Vì vậy, huy động vốn hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM đóng
vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.
• Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Khác với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt
động cuat ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức
kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ ( thị trường vốn ngắn
hạn ) và thị trường chứng khoán ( thị trường vốn dài hạn ). Trong cơ cấu vốn
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
của ngân hàng thì ngoài thành phần vốn tự có thì còn có vốn huy động, vốn
vay và các nguồn vốn khác. Một ngân hàng không chỉ hoạt động nhờ nguồn
vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
trong tổng cơ cấu vốn của ngân hàng còn vốn đi vay thì ngân hàng phải phụ
thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và chi phí khác. Do đó có

thu hút nguồn vốn. Nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô,
khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, lãi suất. Ngoài ra, ngân hàng còn
có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều hoạt
động khác như liên doanh, liên kết, đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường
tiền tệ…Bằng những hoạt động này, ngân hàng đã phân tán rủi ro, thu hút
thêm nhiều khách hàng, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh
với ngân hàng khác.
1.3 Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Cách thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
một phần rất nhỏ, còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ các đối tượng
khác nhau. Vốn huy động sẽ quyết định đến khả năng mở rộng quy mô kinh
doanh, kết quả hoạt động kinh doanh của một NHTM. Một ngân hàng thành
công trong công tác huy động vốn sẽ có tiềm lực tài chính để nâng cao khả
năng cạnh tranh : mở rộng thêm nhiều điểm giao dịch với khách hàng, nghiên
cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm mới bên cạnh những sản phẩm
truyền thống. Nhờ vậy, ngân hàng sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Để
thu hút vốn hiệu quả, các NHTM áp dụng nhiều hình thức huy động vốn:
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
• Huy động vốn từ nguồn tài khoản tiền gửi
Tiền gửi khách hàng luôn là nguồn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Một ngân hàng muốn tồn tại và
phát triển thì không thể bỏ qua nguồn vốn này
- Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của người gửi tiền. Ngân hàng phải trả mộ mức lãi suất thấp cho số tiền
gửi này bởi vì tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động , khách
hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do vậy nó là nguồn vốn biến động nhiều nhất,

- Tiền gửi của dân cư
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những khoản tiền dự phòng cho tiêu dùng
và rủi ro trong tương lại. Khi xã hội càng phát triển thì các khoản dự phòng
càng tăng lên. Nắm bắt được những đặc tính đó, các NHTM tìm mọi cách
thức huy động các khoản tiết kiệm này vì đây là một nguồn vốn không nhỏ để
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng thời giúp ngân hàng kiếm được
khoản lợi nhuận không nhỏ.
-Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên họ
thường gửi một khối lượng tiền lớn vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong
thanh toán. Đây là nguồn có chi phí thấp nên các NHTM luôn tìm mọi cách
để gia tăng nguồn vốn này. Tuy nhiên nguồn vốn này có hạn chế là tính ổn
định và khối lượng vốn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
• Huy động từ nguồn vốn vay
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
Tiền gửi của khách hàng luôn là nguồn vốn quan trọng nhất đối với mọi
NHTM, tuy nhiên trong thực tế có những lúc NH thiếu vốn trong ngắn hạn
mà nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng chưa đáp ứng kịp thì NH có thể tiến
hành việc vay vốn để đáp ứng nhu cầu chi trả. Có rất nhiều cách thức mà NH
có thể vay để bổ sung thêm nguồn vốn của mình
-Vay NHTW
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ ( dự trữ thanh toán) các NHTM
thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu
( hoặc cấp vốn ). Tùy theo theo mục đích sử dụng vốn và hình thức vay vốn,
NHTM có thể vay NHTW các loại vốn : Vốn ngắn hạn nhằm bổ sung những
thiếu hụt tạm thời của NHTM trong thanh toán …Tùy từng thời kỳ, tùy thuộc
vào chính sách tiền tệ mà NHTW đang áp dụng, việc vay mượn của NHTM
sẽ được quản lý một cách chặt chẽ.
Trong thực tế, cho dù ở bất cứ thời điểm nào, cho dù NHTW áp dụng mức lãi

hoạch sử dụng vốn sao cho phù hợp, cần phải căn cứ vào đầu ra để quyêt định
quy mô vốn huy động, thời hạn và lãi suất
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường chính trị pháp luật
Hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của nền
kinh tế. Việc huy động và sự dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia, thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát.
Chính vì lẽ đó, hoạt động ngân hàng lại càng chịu sự quản lý chặt chẽ của
pháp luật hơn các doanh nghiệp khác. Thực tế, các NHTM ngoài việc chịu sự
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
quản lý trực tiếp của NHTW, còn bị sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách,
các quy định, nghị định của Chính Phủ : Luật dân sự, luật kinh tế, luật doanh
nghiệp…Môi trường chính trị, các chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của các NHTM.
* Môi trường kinh tế- xã hội
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng
vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu
nhập, tình trạng thất nghiệo, lạm phát. Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng
cao, thu nhập người dân tăng mạnh, tạo điều kiện cho tích lũy nhiều hơn,
khiến cho môi trường thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Kinh tế tăng
trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thế nâng cao lãi
suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người
dân giảm khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn.
*Môi trường văn hóa
Việc gửi tiền vào ngân hàng của người dân không chỉ phụ thuộc vào
các chính sách thu hút vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chính tâm lý,
thói quen của dân cư. Ở những nước phát triển, việc gửi tiền ở ngân hàng

này mà không phải ngân hàng khác chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng
sẽ đáp ứng người dân..
* Chất lượng tín dụng
Nghiệp vụ huy động vốn luôn luôn gắn liền với nghiệp vụ sử dụng vốn.
Nếu như nghiệp vụ huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn lại thực hiện việc sử dụng các nguồn
vốn vào nền kinh tế để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng…để đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, một ngân hàng nếu như việc sử dụng
vốn gặp vấn đề thì trước hết nó sẽ là giảm quy mô vốn mà ngân hàng đó sẽ
huy động, sau đó uy tín của ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ đó dẫn
đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của ngân hàng là rất khó khăn. Ngược lại, nếu
như NH có chất lượng tín dụng tốt, điều đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế,
làm tăng thu nhập của người dân khiến tích lũy của người dân nhiều hơn, dẫn
đến công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều thuận lợi hơn.
* Uy tín của ngân hàng
Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm
kiếm lợi nhuận đó còn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được
rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến
những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị trường. Với bất
cứ một doanh nghiệp nào thì vấn đề uy tín, thương hiệu luôn luôn là vấn đề
sống còn, vì khách hàng chỉ biết đến và tìm đến họ thông qua thương hiệu.
Chính vì vậy, nếu ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn. Uy
tín ngân hàng không chỉ tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một quá
trình lâu dài và bền bỉ. Rất khó để một ngân hàng mới có thể tạo ngay được
hình ảnh của mình trong lòng khách hàng.
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Việc huy động vốn không chỉ tiến hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó
cần phải có một chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần
phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, thích hợp với

động NH. Đây cũng là điều tất yếu trong công nghệ thông tin hiện nay.
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A

Trích đoạn Về công tác sử dụng vốn Công tác xuất nhập khẩu Công tác ngân quỹ Công tác kinh doanh ngoại tệ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status